Quyết định 1233/QĐ-TCHQ năm 2011 về Quy chế quản lý tài chính đối với đơn vị thuộc ngành Hải quan giai đoạn 2011-2015 do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 1233/QĐ-TCHQ
Ngày ban hành 30/06/2011
Ngày có hiệu lực 01/07/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Nguyễn Văn Cẩn
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1233/QĐ-TCHQ

Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÀNH HẢI QUAN GIAI ĐOẠN 2011-2015

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29/06/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Hải quan ngày 14/6/2005;

Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 16/2011/QĐ-TTg ngày 10/03/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan giai đoạn 2011-2015;

Căn cứ Thông tư số 59/2011/TT-BTC ngày 12/05/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan giai đoạn 2011-2015;

Căn cứ Quyết định số 1441/QĐ-BTC ngày 14/06/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan giai đoạn 2011-2015;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài vụ - Quản trị,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý tài chính đối với các đơn vị thuộc ngành Hải quan giai đoạn 2011-2015.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2011 và được áp dụng cho năm ngân sách từ năm 2011 đến năm 2015. Bãi bỏ Quyết định số 1688/QĐ-TCHQ ngày 27/08/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với các đơn vị thuộc ngành Hải quan năm 2009 và năm 2010.

Điều 3. Vụ trưởng Vụ Tài vụ Quản trị, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng các đơn vị thuộc ngành Hải quan và đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Tổng cục trưởng (để b.c);
- Vụ KHTC-Bộ TC (để b.c);
- Lưu: VT, TVQT (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Văn Cẩn

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÀNH HẢI QUAN GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1233/QĐ-TCHQ ngày 30/06/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh:

Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị thuộc ngành Hải quan, bao gồm: Cục Hải quan các tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị dự toán trực thuộc Cơ quan Tổng cục Hải quan, các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Hải quan và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được thành lập mới theo quyết định của cấp có thẩm quyền (sau đây gọi tắt là các đơn vị thuộc ngành Hải quan). Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Hải quan, ngoài thực hiện theo Quy chế này này còn được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005 và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngay 20/9/2010 của Chính phủ.

Điều 2. Nguyên tắc trong thực hiện quản lý tài chính:

1. Các đơn vị thuộc ngành Hải quan khi thực hiện Quy chế này phải đảm bảo các mục tiêu, yêu cầu sau:

1.1. Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước đối với các khoản thu thuế xuất nhập khẩu, hoàn thành nhiệm vụ thu thuế cho ngân sách nhà nước được nhà nước giao; Đẩy mạnh cải cách, phát triển và xây dựng ngành Hải quan hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, đội ngũ cán bộ trung thực, chuyên nghiệp góp phần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, kích thích đầu tư và thực hiện quản lý hải quan theo hướng công bằng, minh bạch.

1.2. Xây dựng, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về quản lý hải quan đảm bảo tạo nền tảng cho áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại và thực thi có hiệu quả các cam kết quốc tế; Chủ động hội nhập quốc tế, phòng chống các thủ đoạn trốn thuế tinh vi, phức tạp mang tính khu vực và toàn cầu.

1.3. Thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ quản lý của cơ quan hải quan được công khai, đơn giản hóa để tạo thuận lợi cho người dân biết và tham gia vào quá trình giám sát công chức hải quan thực thi pháp luật.

1.4. Sắp xếp, tổ chức bộ máy quản lý có hiệu lực, hiệu quả, chất lượng và thích nghi nhanh với những thay đổi của công nghệ, đáp ứng được yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế và khu vực; Đội ngũ cán bộ, công chức hải quan được nâng cao về năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức, minh bạch và liêm chính.

[...]