UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1232/QĐ-UBND
|
Bến Tre,
ngày 27 tháng 5 năm 2011
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN
THÔNG TẠI SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22
tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo tại Tờ trình số 48/TTr-SGD&ĐT ngày 23 tháng 5 năm 2011 và Giám đốc
Sở Nội vụ tại Tờ trình số 292/TTr-SNV ngày 24 tháng 5 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án số 243/ĐA-SGD&ĐT ngày 02 tháng 3 năm 2011 về thực hiện cải cách
hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Sở Giáo dục và
Đào tạo kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2011 (kèm theo Đề án).
Điều 2. Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh
và chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án đã được phê duyệt.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ,
Thủ trưởng các sở, ban ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hiếu
|
UBND TỈNH BẾN TRE
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
243/ĐA-SGD&ĐT
|
Bến Tre, ngày 02
tháng 3 năm 2011
|
ĐỀ
ÁN
CẢI
CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Thực hiện Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày
22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng Đề án cải cách hành chính theo cơ chế
“một cửa” tại Sở Giáo dục và Đào tạo gồm những nội dung như sau:
Phần I
ĐẶC
ĐIỂM TÌNH HÌNH
I. ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1. Về vị trí, chức năng:
Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý về giáo dục và đào tạo, bao gồm: Mục tiêu, chương trình, nội
dung giáo dục và đào tạo, tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo
dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế
thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; các dịch vụ công thuộc phạm vị quản lý nhà
nước của Sở theo quy định của pháp luật.
Sở Giáo dục và Đào tạo có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn kiểm
tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Nhiệm vụ quyền hạn:
2.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực giáo dục
đào tạo;
- Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng
năm, chương trình, dự án về lĩnh vực giáo dục đào tạo, biện pháp tổ chức và
thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về ngành, lĩnh vực giáo dục
thuộc phạm vi quản lý nhà nước giao;
- Dự thảo mức thu học phí cụ thể đối với cơ
sở giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý của địa phương để Uỷ ban nhân dân
tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2.2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Dự thảo các quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, đình chỉ hoạt động, giải thể các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc
Sở; cho phép thành lập, đình chỉ hoạt động, giải thể các cơ sở giáo dục ngoài
công lập thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;
- Dự thảo theo quy định mối quan hệ công tác
giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với các sở có liên quan và Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố Bến Tre;
- Dự thảo quyết định công nhận trường mầm
non, trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
- Dự thảo các quyết định, chỉ thị cá biệt
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.3. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các
nội dung khác về giáo dục và đào tạo sau khi được phê duyệt; tổ chức thông tin,
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi
quản lý của Sở.
2.4. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối
với các đơn vị trực thuộc Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo về thực hiện mục tiêu,
chương trình, nội dung, kế hoạch và các hoạt động giáo dục và đào tạo khác theo
quy định của pháp luật và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.5. Quản lý công tác tuyển sinh, thi cử, xét
duyệt, cấp văn bằng, chứng chỉ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác quản lý chất lượng giáo dục và đào tạo đối
với các cơ sở giáo dục và đào tạo của tỉnh.
2.6. Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác phổ
cập giáo dục trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định
của pháp luật.
2.7. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục các ngành học, cấp học trong phạm vi quản lý
của tỉnh; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.8. Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành
tựu khoa học - công nghệ tiên tiến trong giáo dục; tổng kết kinh nghiệm, sáng
kiến của địa phương, quản lý công tác nghiên cứu khoa học - công nghệ trong các
cơ sở giáo dục trực thuộc Sở; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
2.9. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và tổ
chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đối với các cơ sở giáo dục và đào
tạo trên địa bàn; xây dựng và nhân điển hình tiên tiến về giáo dục và đào tạo
trên địa bàn tỉnh.
2.10. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện cơ chế,
chính sách về xã hội hoá giáo dục; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để
phát triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn.
2.11. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân có liên
quan đến lĩnh vực giáo dục ở địa phương; hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động
của các hội, tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực giáo dục ở địa phương theo
quy định của pháp luật.
2.12. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan việc thẩm định các điều kiện, tiêu chuẩn để trình cấp có thẩm quyền
cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động đối với các cơ sở giáo dục có sự
tham gia đầu tư của tổ chức, cá nhân nước ngoài; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra
hoạt động của các cơ sở giáo dục này theo quy định của pháp luật.
2.13. Cấp thu hồi và đăng ký hoạt động của
các tổ chức dịch vụ đưa người đi du học tự túc ở nước ngoài ở các trình độ phổ
thông, trung cấp, cao đẳng, đại học thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; kiểm
tra hoạt động của tổ chức này theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của
pháp luật; thống kê, tổng hợp người đi nghiên cứu, học tập ở nước ngoài thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh, báo cáo các cơ quan có thẩm quyền
theo quy định.
2.14. Thực hiện các nhiệm vụ hợp tác quốc tế
về lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo
quy định của pháp luật.
2.15. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc
thực hiên cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tổ chức, biên chế tài chính của
các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo trực thuộc Sở theo phân cấp quản lý
của Uỷ ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
2.16. Xây dựng, tổng kết kế hoạch biên chế sự
nghiệp giáo dục và đào tạo của địa phương hàng năm; phân bổ chi tiêu biên chế
sự nghiệp giáo dục công lập đối với các đơn vị trực thuộc Sở sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và tổ chức thực hiện
việc tuyển dụng viên chức sự nghiệp giáo dục hàng năm trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật.
2.17. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán ngân sách bao gồm: Ngân sách chi thường xuyên,
chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em,
chương trình mục tiêu quốc gia trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; phân bổ, giao
dự toán chi ngân sách được giao cho giáo dục; hướng dẫn kiểm tra việc thực
hiện.
2.18. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm
theo thẩm quyền về việc thực hiện chính sách, pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án và các quy định của cấp có thẩm quyền trong lĩnh vực giáo
dục và đào tạo; giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân liên
quan đến lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của Sở; thực hành tiết
kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh
và quy định của pháp luật.
2.19. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của văn phòng, thanh tra, các phòng nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở; quản lý biên chế, cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan Sở Giáo
dục và Đào tạo và các đơn vị trực thuộc Sở; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cho từ chức, cách chức đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đối
với các tổ chức trực thuộc Sở; công nhận, không công nhân hoặc thay đổi thành
viên Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng đối với các cơ sở giáo dục tư thục theo quy
định của pháp luật; thực hiên việc tuyển dụng, hợp đồng lao động, điều động,
luân chuyển và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán
bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
2.20. Trong trường hợp cần thiết phục vụ sự
nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo ở địa phương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo được quyết định điều động, cán bộ, giáo viên của ngành sau khi cấp có thẩm
quyền chấp thuận.
2.21. Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
2.22. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức bộ máy của Sở gồm có:
3.1. Lãnh đạo Sở gồm: 1 Giám đốc và 3
Phó Giám đốc.
3.2. Các phòng chuyên môn:
1. Văn phòng.
2. Thanh tra Sở.
3. Phòng Tổ chức cán bộ.
4. Phòng Kế hoạch - Tài chính.
5. Phòng Giáo dục Mầm non.
6. Phòng Giáo dục Tiểu học.
7. Phòng Giáo dục Trung học.
8. Phòng Giáo dục Chuyên nghiệp.
9. Phòng Giáo dục Thường xuyên.
10. Phòng Khảo thí và Quản lý chất lượng giáo
dục.
4. Về biên chế:
Biên chế được giao 47 người, hiện có 47
người.
Phần II
MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
I. MỤC ĐÍCH
1. Thực hiện cơ chế “một cửa” tạo thuận lợi cho
tổ chức và cá nhân khi có yêu cầu giải quyết công viêc có liên quan đến thủ tục
hành chính tại Sở chỉ phải đến hoặc gửi hồ sơ, thủ tục tại một nơi: Tiếp nhận
và trả kết quả, hạn chế việc đi lại, tiếp xúc, giảm các thủ tục hành chính
không cần thiết và thời gian giải quyết.
2. Xác định trách nhiệm từng cá nhân, từ phòng
chuyên môn, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức; khắc phục tình
trạng đùn đẩy, chậm trể, tránh sự phiền hà cho tổ chức, công dân đến liên hệ
công tác.
II. YÊU CẦU
1. Tất cả các thủ tục hành chính chủ yếu về
công tác tổ chức nhà nước có liên quan đến tổ chức, công dân phải được thống
nhất và niêm yết công khai trước nơi làm việc.
2. Cán bộ, công chức bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả phải nâng cao trách nhiệm, thực hiện đúng quy định về thủ tục và thời
gian, tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng, nhanh chóng cho tổ chức, công dân khi
có yêu cầu giải quyết công việc, nhưng phải đảm bảo đúng pháp luật và những quy
định hiện hành.
3. Từng phòng, cá nhân khi nhận đủ, đúng hồ sơ
công việc theo quy định phải đảm bảo đúng nội dung yêu cầu và đúng thời gian.
4. Mọi yêu cầu của tổ chức, cá nhân gửi đến Sở
đều phải được qua bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Phần III
NỘI
DUNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”
I. CÁC LOẠI QUY TRÌNH
THỰC HIỆN THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”
Các quy trình thủ tục thực hiện theo cơ chế
“một cửa” gồm các loại như sau:
1. Về tổ chức cán bộ:
1.1. Quy trình thành lập trung tâm
hoặc chi nhánh ngoại ngữ - tin học.
1.2. Quy trình thuyên chuyển giáo
viên từ tỉnh khác về.
2. Về thanh tra:
Quy trình giải quyết khiếu nại,
tố cáo.
3. Về khảo thí và quản lý chất lượng giáo dục:
3.1. Quy trình cấp bản sao văn bằng (chứng thực từ bản chính).
3.2. Quy trình cấp bản sao văn bằng (do mất bản chính).
3.3. Quy trình công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở nước ngoài cấp.
3.4. Quy trình chỉnh sửa văn bằng do cải chính hộ tịch.
3.5. Quy trình điều chỉnh văn bằng ghi sai do lỗi của cơ quan cấp phát văn bằng, chứng chỉ.
3.6. Quy trình thủ tục chuyển trường.
3.7. Quy trình tiếp nhận học sinh người nước ngoài.
3.8. Quy trình tiếp nhận học sinh người Việt Nam về nước.
3.9. Quy trình xin học lại trường khác.
3.10. Quy trình xin học lại lớp đầu cấp.
4. Về giáo dục mầm non:
4.1. Quy trình công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
5. Về giáo dục tiểu học:
5.1. Quy trình công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
6. Về giáo dục trung học:
6.1. Quy trình công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia.
II. TỔ CHỨC MÔ HÌNH
MỘT CỬA
1. Về tổ chức bộ máy và nhân sự:
- Thành lập tiếp nhận và trả kết quả
trực thuộc Văn phòng Sở. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đặt tại Văn phòng Sở,
chịu sự quản lý, điều hành của Văn phòng Sở và trực tiếp là Chánh Văn phòng Sở,
được trang bị các phương tiện làm việc, niêm yết công khai các quy định về thủ
tục hành chính và thực hiện nghiêm chỉnh các thủ tục, trình tự giải quyết theo
quy định.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
được bố trí 2 công chức.
+ Một công chức trực tiếp thực hiện
việc tiếp nhận và trả kết quả.
+ Một công chức thực hiện nhiệm vụ văn
thư cơ quan (nhận chuyển giao các công văn giấy tờ của các cơ quan Nhà nước,
Đảng, đoàn thể... gửi đến Sở có tính chất để thực hiện, để theo dõi hoặc để
biết... đến Lãnh đạo Sở, tổ chức Đảng, đoàn thể, các phòng chuyên môn và cá
nhân.
+ Quyền lợi của công chức ở bộ phận
này được hưởng theo quy định của Nhà nước. Về tiêu chuẩn phải có trình độ
chuyên môn, năng lực, phẩm chất, đạo đức, tác phong lịch sự, am hiểu pháp luật,
có nghiệp vụ hành chính và qua thực tiễn công tác.
2. Nguyên tắc hoạt động của bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả:
2.1. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết công việc liên hệ, nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2.2. Cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm xem xét hồ sơ của tổ chức, cá nhân:
a)
Trường
hợp yêu
cầu của tổ chức, cá nhân
không
thuộc phạm
vi giải quyết
thì hướng dẫn để
tổ chức, cá nhân đến cơ quan
có thẩm
quyền giải
quyết.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể một lần, đầy đủ để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh.
c) Đối với các loại công việc theo quy định giải quyết trong ngày làm việc không được ghi giấy hẹn thì tiếp nhận và giải quyết ngay, sau đó trình lãnh đạo có thẩm quyền ký, trả kết quả cho tổ chức, cá nhân, thu phí, lệ phí đối với những công việc được thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
d) Đối với các loại công việc theo quy định được ghi giấy hẹn thì tiếp nhận và viết giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả, chủ trì, phối hợp với bộ phận chức năng có liên quan giải quyết hồ sơ, sau đó trình lãnh đạo có thẩm quyền ký, trả kết quả cho tổ chức, cá nhân, thu phí, lệ phí đối với những công việc được thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
3. Sơ đồ trình tự giải quyết theo cơ
chế một cửa:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả sau
khi nhận đủ, đúng hồ sơ của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Mục I phần III thì
chuyển giao (buổi sáng: lúc 10 giờ 00, buổi chiều lúc 15 giờ 30) cho phòng
chuyên môn giải quyết.
- Phòng chuyên môn chịu trách nhiệm
giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ, chuyển lại bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả, trình lãnh đạo Sở ký và đóng dấu, vào sổ, trả kết quả theo thời gian đã
hẹn.
Phần IV
BIỆN
PHÁP THỰC HIỆN
1. Rà soát, bãi bỏ hoặc đề nghị cấp trên bãi bỏ những thủ tục không còn phù hợp. Hệ thống hoá, mẫu hoá và công khai hoá các loại thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo.
2. Thành lập bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, sắp xếp bố trí nơi làm việc, trang thiết bị cần thiết đảm bảo yêu cầu làm việc.
3. Giám đốc Sở có trách nhiệm kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả từ đó đánh giá việc hoàn thành tốt nhiệm vụ của cán bộ, công chức về thực hiện cơ chế một cửa để xem xét khen thưởng hàng năm theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
4. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định hoặc cản trở việc tổ chức thực hiện cơ chế một cửa thì coi là không hoàn thành nhiệm vụ công tác hàng năm; tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Văn phòng Sở phối hợp các phòng chuyên môn soạn thảo, trình Giám đốc Sở ban hành quy định về các thủ tục hành chính và trình tự giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Sở Giáo dục và Đào tạo.
6. Cán bộ, công chức bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải nâng cao trách nhiệm, thực hiện đúng quy định về thủ tục và thời gian, tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng, nhanh chóng cho tổ chức, công dân khi có yêu cầu giải quyết công việc, nhưng phải đảm bảo đúng pháp luật và những quy định hiện hành./.