BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1222/QĐ-LĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP TỔ CÔNG TÁC CỦA BỘ TRƯỞNG THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA
VIỆC THỰC HIỆN CHỈ ĐẠO, KẾT LUẬN, NHIỆM VỤ CỦA ĐẢNG, CHỦ TỊCH NƯỚC, QUỐC HỘI,
CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ, BAN CÁN SỰ ĐẢNG BỘ VÀ BỘ TRƯỞNG GIAO CÁC ĐƠN VỊ
THUỘC BỘ
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 05 tháng
8 năm 2016 của Chính phủ về Phiên họp Chính phủ thường
kỳ tháng 7 năm 2016;
Căn cứ Quyết định số 1642/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thành lập Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kết
luận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Tổ công tác
của Bộ trưởng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chỉ đạo, kết luận, nhiệm
vụ của Đảng, Chủ tịch nước, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Cán sự
Đảng Bộ và Bộ trưởng giao các đơn vị thuộc Bộ (sau đây gọi tắt là Tổ công tác).
Danh sách Tổ công tác kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Vị trí, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động của Tổ công tác thực hiện theo Quy chế hoạt
động của Tổ công tác ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và các thành viên có tên tại Điều 1 chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
b/c);
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ;
- Lưu: VT, TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Đào Ngọc Dung
|
DANH SÁCH
TỔ
CÔNG TÁC CỦA BỘ TRƯỞNG THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN CHỈ ĐẠO, KẾT
LUẬN, NHIỆM VỤ CỦA ĐẢNG, CHỦ TỊCH NƯỚC, QUỐC HỘI, CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ,
BAN CÁN SỰ ĐẢNG BỘ VÀ BỘ TRƯỞNG GIAO CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ
(Kèm theo Quyết định số 1222/QĐ-LĐTBXH
ngày 16 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
TT
|
Họ và tên
|
Chức
vụ, đơn vị
|
Trách
nhiệm
|
1
|
Nguyễn Bá Hoan
|
Chánh Văn phòng Bộ
|
Tổ Trưởng Tổ
công tác
|
2
|
Vũ Ngọc Thủy
|
Phó Chánh Văn phòng Bộ
|
Tổ phó thường
trực Tổ công tác
|
3
|
Hà Đình Bốn
|
Vụ trưởng Vụ
Pháp chế
|
Tổ phó Tổ công tác
|
4
|
Vũ Xuân Hân
|
Phó Chánh Văn phòng Bộ
|
Tổ phó Tổ công tác
|
5
|
Nguyễn Xuân Tường
|
Phó Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính
|
Thành viên
|
6
|
Trần Ngọc Túy
|
Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
|
Thành viên
|
7
|
Đàm Thị Minh Thu
|
Phó Chánh Thanh tra Bộ
|
Thành viên
|
8
|
Trương Anh Dũng
|
Phó Tổng cục
trưởng Tổng cục Dạy nghề
|
Thành viên
|
9
|
Đỗ Thị Hồng Hà
|
Phó Cục trưởng Cục Người có công
|
Thành viên
|
10
|
Tống Hải Nam
|
Phó Cục trưởng Cục Quản lý lao động
ngoài nước
|
Thành viên
|
11
|
Tô Đức
|
Phó Cục trưởng
Cục Bảo trợ xã hội
|
Thành viên
|
12
|
Đặng Đức Thuận
|
Trưởng Phòng Thư ký - Tổng hợp, Văn phòng Bộ
|
Thư ký Tổ công
tác
|
13
|
Một số công chức
chuyên trách thuộc Văn phòng Bộ
|
Thành viên
|
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CÔNG TÁC CỦA BỘ TRƯỞNG THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN
CHỈ ĐẠO, KẾT LUẬN, NHIỆM VỤ CỦA ĐẢNG, CHỦ TỊCH NƯỚC, QUỐC HỘI, CHÍNH PHỦ, THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ, BAN CÁN SỰ ĐẢNG BỘ VÀ BỘ TRƯỞNG GIAO CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ
(Kèm theo Quyết định số 1222/QĐ-LĐTBXH ngày 16 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, nguyên tắc làm việc, phương thức hoạt động của
Tổ công tác của Bộ trưởng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chỉ đạo, kết luận, nhiệm vụ của Đảng, Chủ tịch nước, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Cán sự Đảng Bộ và Bộ trưởng giao các đơn vị thuộc Bộ (sau đây gọi tắt là Tổ công
tác).
2. Thành viên Tổ công tác, các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm thực
hiện nghiêm túc nội dung quy định tại Quy chế này.
Điều 2. Vị trí, chức năng của
Tổ công tác
1. Vị trí
Tổ công tác do Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thành lập,
hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ
trưởng và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Chức năng
a) Tham mưu, giúp Bộ trưởng trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chỉ đạo, kết luận, nhiệm vụ của Đảng, Chủ tịch nước, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Cán sự Đảng Bộ và Bộ trưởng
giao (sau đây gọi tắt là các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền
giao);
b) Được Bộ trưởng ủy quyền kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện
các nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao.
Điều 3. Nguyên
tắc làm việc của Tổ công tác
1. Tổ công tác làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và có một số công chức
chuyên trách theo ủy quyền của Bộ trưởng, đề cao trách nhiệm
của Tổ trưởng; mỗi
thành viên Tổ công tác chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Tổ trưởng Tổ công tác trong phạm
vi nhiệm vụ được phân công.
2. Tổ công tác họp định kỳ 01 tháng một lần hoặc họp đột xuất trong trường hợp
cần thiết theo yêu cầu của
Bộ trưởng hoặc Tổ trưởng Tổ công tác.
Trong trường hợp Tổ công tác không họp
trực tiếp để thảo luận, Tổ công tác có thể lấy ý kiến tham gia của các thành viên bằng văn bản.
3. Tổ trưởng là người chủ trì và kết
luận các cuộc họp của Tổ công tác; ký các
văn bản của Tổ công tác trình Bộ trưởng
hoặc gửi các đơn vị thuộc Bộ.
4. Tổ trưởng được
ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn
bản của Tổ công tác, sử dụng con dấu của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
5. Công khai, minh bạch, khách quan
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Chương II
PHƯƠNG THỨC HOẠT
ĐỘNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CÔNG TÁC
Điều 4. Phương
thức hoạt động của Tổ công tác
1. Tổ trưởng Tổ công tác quyết định phương thức hoạt động, phù hợp
với vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Tổ
công tác. Quá trình đôn đốc, theo dõi, kiểm tra
của Tổ công tác thực hiện theo ủy quyền và ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng. Các đơn vị thuộc
Bộ và công chức, viên chức phải chấp hành ý kiến của Tổ công tác.
2. Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra
để tiến hành kiểm tra tại các đơn vị thuộc Bộ. Khi thành lập
Đoàn kiểm tra, Tổ công tác có thể mời đại diện một số đơn vị thuộc Bộ liên quan tham gia Đoàn kiểm
tra.
Điều 5. Nhiệm vụ
của Tổ công tác
1. Xây dựng Kế
hoạch hoạt động, Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra để
kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực
hiện các nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao.
2. Đôn đốc, kiểm
tra việc cập nhật, theo dõi, tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao và các yêu cầu, công việc khác được Bộ trưởng giao cho các đơn vị thuộc Bộ.
3. Đánh giá toàn
diện, đầy đủ tiến độ, chất lượng, kết quả thực hiện các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao so với yêu cầu đề ra; có ý kiến về sự phù
hợp của các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền đã giao với quy định của pháp luật.
4. Kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao để tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng hướng
giải quyết hoặc có biện pháp điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các quy định có liên
quan.
5. Thay mặt Bộ trưởng làm việc với các đơn vị thuộc
Bộ theo sự chỉ đạo của Bộ trưởng trong việc
thực hiện các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.
6. Yêu cầu các đơn vị thuộc Bộ cung cấp
hồ sơ, tài liệu, thông tin có liên
quan trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.
7. Định kỳ hàng
tuần theo dõi cập nhật tiến độ thực hiện nhiệm vụ của
các đơn vị thuộc Bộ. Định kỳ hàng tháng hoặc sau mỗi đợt kiểm tra, báo cáo đầy đủ và chính xác tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm
vụ được cấp có thẩm quyền giao; kiến nghị các biện pháp khắc
phục những tồn tại, hạn chế của các đơn
vị thuộc Bộ; kiến nghị các biện pháp xử lý vi phạm theo quy định
(nếu có) với Bộ trưởng.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng giao.
Điều 6. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các thành viên Tổ công tác
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng Tổ công lác:
a) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về toàn bộ các
nhiệm vụ và các mặt hoạt động của Tổ
công tác;
b) Chỉ
đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Tổ công tác;
c) Điều hành, phân công, chỉ đạo các
thành viên Tổ công tác thực hiện các nhiệm vụ được giao;
d) Ký các văn bản điều hành hoạt động của Tổ công tác; kết quả kiểm tra và các vấn đề phát sinh
trong quá trình kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện các nhiệm vụ
được cấp có thẩm quyền giao;
đ) Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Tổ công tác;
e) Báo cáo Bộ trưởng về kết quả hoạt động của Tổ công tác; kết quả kiểm tra và các vấn đề
phát sinh trong quá trình kiểm tra các đơn vị
thuộc Bộ trong việc thực hiện các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;
g) Báo cáo, trình Bộ trưởng sửa đổi, bổ sung Quy chế
hoạt động của Tổ công tác; bổ sung, thay thế
thành viên khi cần thiết.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ phó thường trực Tổ công tác:
a) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Tổ trưởng Tổ
công tác về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công;
b) Tổng hợp và
giúp Tổ trưởng Tổ công tác điều phối các hoạt động của Tổ công tác;
c) Tham mưu, giúp Tổ trưởng Tổ công tác trong việc triển khai các nhiệm
vụ, hoạt động của Tổ công tác; đề xuất Kế hoạch hoạt động của Tổ công tác, trình Tổ trưởng Tổ công tác phê duyệt;
d) Tham mưu, đề xuất với Tổ trưởng Tổ công tác về việc thành lập Đoàn kiểm tra và
nội dung kiểm tra, trình Tổ trưởng Tổ công tác quyết định;
đ) Triển khai việc
rà soát, tổng hợp tình hình phân loại văn bản và cập nhật các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao các đơn vị thuộc Bộ;
e) Triển khai việc
tổng hợp, xây dựng báo cáo đánh giá kết quả thực
hiện các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao các đơn vị
thuộc Bộ, báo cáo Tổ trưởng Tổ công tác;
g) Đôn đốc các thành viên Tổ công tác, các đơn vị thuộc Bộ chuẩn bị báo cáo, tài liệu liên quan theo yêu cầu của Tổ
trưởng Tổ công tác;
h) Tổ
chức việc dự thảo các văn bản, tài
liệu cho các cuộc họp, cuộc làm việc của Tổ công tác và
các văn bản, tài liệu liên quan đến việc kiểm tra các đơn
vị thuộc Bộ trong việc thực hiện các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; chuẩn
bị công tác hậu cần cho các cuộc họp, làm việc của Tổ công
tác, trình Tổ trưởng Tổ công tác phê duyệt;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được
phân công.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ phó Tổ
công tác:
a) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Tổ trưởng Tổ công tác về các nhiệm vụ được
phân công;
b) Chỉ
đạo, điều hành các hoạt động của Tổ công tác theo phân
công của Tổ trưởng Tổ công tác hoặc khi được Tổ trưởng Tổ
công tác ủy quyền;
c) Điều hành, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của thành viên Tổ công tác trong
phạm vi nhiệm vụ được giao;
d) Báo cáo Tổ
trưởng Tổ công tác về kết
quả thực hiện các công việc, các mặt hoạt động đã được Tổ trưởng phân công, ủy quyền;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được phân công.
4. Nhiệm vụ của thành viên Tổ công
tác:
a) Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng Tổ công tác trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ trong phạm vi được phân công;
b) Theo dõi, rà soát kết quả thực hiện các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao các đơn vị thuộc Bộ để đôn đốc thực hiện bảo đảm đúng tiến độ; đánh giá kết quả thực hiện so với yêu cầu
đề ra;
c) Kịp thời phát hiện những vướng mắc,
bất cập trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền giao các đơn vị thuộc Bộ và đề
xuất giải quyết những vướng mắc, bất
cập đó;
d) Đề xuất các nội
dung kiểm tra có liên quan; chuẩn bị tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra
do mình đề xuất hoặc theo phân công của
Tổ trưởng Tổ công tác;
đ) Báo cáo, cung cấp kịp thời, chính
xác các thông tin liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao các đơn vị thuộc Bộ theo yêu cầu của Tổ trưởng Tổ công tác;
e) Đề cao trách
nhiệm, phối hợp chặt chẽ với Tổ phó
thường trực Tổ công tác trong xử lý công việc, đặc biệt
trong tham mưu, đề xuất các nội dung liên quan việc kiểm
tra các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện các nhiệm vụ
được cấp có thẩm quyền giao;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được
phân công.
5. Nhiệm vụ của Thư ký Tổ công tác:
a) Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng Tổ công tác trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ được phân công;
b) Rà soát, tổng hợp việc cập nhật thông tin tình hình thực hiện, đánh giá kết
quả thực hiện các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao các đơn vị thuộc Bộ để đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ thực hiện
theo đúng yêu cầu đề ra;
c) Giúp Tổ phó
thường trực Tổ công tác đôn đốc các thành
viên Tổ công tác, các đơn vị
thuộc Bộ chuẩn bị báo cáo, tài liệu liên quan theo yêu cầu
của Tổ trưởng Tổ công tác; dự thảo các văn bản, tài liệu cho mỗi cuộc họp, cuộc làm việc của Tổ công tác và các
văn bản, tài liệu liên quan đến việc kiểm tra các đơn vị thuộc
Bộ trong việc thực hiện các nhiệm vụ
được cấp có thẩm quyền giao; chuẩn bị
công tác hậu cần cho các cuộc họp,
làm việc của Tổ công tác;
d) Tham mưu, đề
xuất với Tổ phó thường trực Tổ công
tác về các nội dung liên quan đến việc kiểm
tra các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện các nhiệm vụ
được cấp có thẩm quyền giao;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được
phân công.
Điều 7. Chế độ thông tin báo
cáo
1. Tổ công tác, Đoàn kiểm tra có quyền yêu cầu các đơn vị thuộc Bộ, các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo, cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện các nhiệm
vụ được cấp có thẩm quyền giao.
2. Các đơn vị thuộc Bộ, các tổ chức,
cá nhân có liên quan có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được cấp
có thẩm quyền giao và liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của Tổ công tác hoặc Đoàn kiểm tra.
3. Tổ công tác
có trách nhiệm báo cáo định kỳ 01 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ trưởng về tình hình, kết quả hoạt động của Tổ công
tác.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Kinh phí hoạt động của
Tổ công tác
Kinh phí hoạt động của Tổ công tác được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giao Văn phòng Bộ. Việc thanh, quyết toán kinh phí
hoạt động của Tổ công tác thực hiện
theo quy định hiện hành.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Các đơn vị
thuộc Bộ tạo điều kiện cho Tổ công tác, Đoàn kiểm tra hoàn thành nhiệm vụ,
không làm cản trở đến hoạt động của Tổ công tác và Đoàn kiểm tra.
2. Trong quá trình triển khai nhiệm vụ của Tổ công tác,
của Đoàn kiểm tra nếu
có khó khăn, vướng
mắc, Tổ trưởng Tổ công tác trực tiếp báo cáo Bộ trưởng để
có ý kiến chỉ đạo, giải quyết./.