UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 122/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 27 tháng 3 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ NGƯỜI NGHÈO VỀ NHÀ Ở
CỦA TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Quyết định số
167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
hỗ trợ nghèo về nhà ở;
Căn cứ văn bản số 340/BXD-QLN
ngày 10/3/2009 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn bổ sung việc xây dựng Đề án hỗ
trợ người nghèo về nhà ở để thực hiện theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày
12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ văn bản số 711-TB/TU
ngày 13 tháng 3 năm 2009 của Tỉnh ủy về thông báo ý kiến kết luận của Thường
trực Tỉnh ủy tại cuộc họp ngày 10 và ngày 11 tháng 3 năm 2009;
Sau khi xem xét đề nghị của Sở
Xây dựng tại văn bản số 116/SXD-QLN ngày 10 tháng 3 năm 2009 về việc phê duyệt
Đề án hỗ trợ người nghèo về nhà ở của tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án hỗ trợ
người nghèo về nhà ở của tỉnh Tuyên Quang, với nội dung như sau:
I. Quan điểm,
nguyên tắc
1. Quan điểm
- Nhà nước hỗ trợ một phần kinh
phí, có sự giúp đỡ của cộng đồng, xã hội, cùng với sự cố gắng của hộ nghèo để
người nghèo có nhà ở bền chắc. Trong đó tập
trung chủ yếu thực hiện hỗ trợ cho hộ nghèo xây dựng nhà ở mới phù hợp với
phong tục tập quán của từng vùng, miền, bản sắc văn hoá của từng dân tộc; phù
hợp với điều kiện thực tiễn và gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội của địa phương.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị trong việc vận động
cộng đồng, dòng họ hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở bằng nhiều hình thức (bằng tiền,
ngày công, vật liệu) thiết thực, hiệu quả với tinh thần tương thân, tương ái,
"lá lành đùm lá rách", "lá rách ít, đùm lá rách nhiều".
- Thực hiện xã hội hóa, công khai,
minh bạch chính sách, nguồn lực, đối tượng được hỗ trợ. Tổ chức tốt việc rà
soát, bình xét đối tượng từ cơ sở, đảm bảo đúng đối tượng, công bằng, đoàn kết
trong từng địa bàn dân cư.
- Thực hiện ưu tiên theo thứ tự hộ
khó khăn hơn làm trước. Quản lý chặt chẽ các nguồn kinh phí hỗ trợ theo hướng
giám sát việc hỗ trợ qua Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể các cấp; cấp
phát, quản lý và thanh quyết toán nguồn vốn hỗ trợ qua chính quyền các cấp.
2. Nguyên tắc
-
Việc hỗ trợ về nhà ở
cho hộ nghèo được thực hiện theo phương châm Nhà nước hỗ trợ một phần, cộng
đồng, anh em, dòng họ giúp đỡ ngày công lao động, vật liệu tại chỗ, hoặc bằng
tiền để các hộ gia đình nghèo chủ động tổ chức triển khai thực hiện, có sự giám
sát của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, của xã và thôn bản;
- Uỷ
ban nhân dân các xã tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, nghiệm thu và thanh
toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định. Ngoài phần
hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, các huyện, thị xã, các xã có trách nhiệm huy động
thêm nguồn lực để hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
II. Mục tiêu
Phấn đấu đến năm 2012, cơ bản hoàn
thành việc thực hiện hỗ trợ cho hộ nghèo có nhà ở tạm nhưng bị dột nát.
III. Đối tượng,
phạm vi, điều kiện hỗ trợ, số hộ được hỗ trợ
1. Đối tượng
Đối tượng được hỗ trợ về nhà ở
theo Đề án này phải có đủ ba điều kiện sau:
1.1. Là hộ nghèo (quy định tại
Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010), đang cư trú và
có tên trong danh sách quản lý hộ nghèo của các xã trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang tại thời điểm 01/01/2009.
1.2. Hộ chưa có nhà ở hoặc đã có
nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có
khả năng tự cải thiện nhà ở.
1.3. Hộ không thuộc diện đối tượng
được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của
Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và
nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và theo các chính sách hỗ
trợ nhà ở khác.
2. Phạm vi
áp dụng
Đối tượng hộ nghèo thuộc diện được
hỗ trợ về nhà ở theo Đề án này là các hộ đang cư trú tại khu vực không phải là
đô thị trên phạm vi toàn tỉnh.
3. Điều kiện
hỗ trợ
Những hộ nghèo được hỗ trợ xây
dựng nhà ở phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có đất ở ổn định, không tranh
chấp, không thuộc diện phải di chuyển.
- Khi được hỗ trợ làm nhà ở mới
phải làm chắc chắn, khung nhà, nền nhà, mái lợp được làm bằng vật liệu bền
vững, tuổi thọ nhà từ 10 năm trở lên, diện tích tối thiểu 24m2 (theo
quy định, hướng dẫn của Sở Xây dựng).
4. Tổng số hộ
được hỗ trợ: 9.960 hộ
Trong đó:
- Số hộ đang cư trú tại vùng khó
khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn: 8.576 hộ;
- Số hộ đang cư trú ở các vùng còn
lại: 1.384 hộ.
IV. Nguồn kinh
phí thực hiện và mức hỗ trợ, mức cho vay
1. Nguồn
kinh phí
- Ngân sách Trung ương;
- Vốn vay tín dụng ưu đãi;
-
Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
2. Mức hỗ
trợ, mức cho vay
2.1. Mức hỗ trợ
- Đối với 8.576 hộ nghèo thuộc
diện được hỗ trợ về nhà ở theo Đề án này đang cư trú tại các xã thuộc vùng khó
khăn quy định tại Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn,
mức hỗ trợ 8,4 triệu đồng/hộ. Trong đó ngân sách Trung ương hỗ trợ 8,4 triệu
đồng/hộ.
- Đối với 1.384 hộ nghèo thuộc
diện được hỗ trợ về nhà ở theo Đề án này đang cư trú tại các xã còn lại, mức hỗ
trợ 7,2 triệu đồng/hộ. Trong đó ngân sách Trung ương hỗ trợ 7,2 triệu đồng/hộ.
- Các huyện, thị xã, hoặc các xã
có khả năng huy động được thêm nguồn vốn để hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở có thể hỗ
trợ mức cao hơn mức quy định tại Đề án này.
2.2. Mức cho vay
Mức vay, phương thức cho vay được
thực hiện theo Khoản 2, Điều 4, Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12
năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
3. Tổng kinh
phí thực hiện Đề án: 161.683,2 triệu đồng
(Một trăm sáu mươi mốt tỷ, sáu
trăm tám mươi ba triệu, hai trăm nghìn đồng)
Trong đó:
- Từ Ngân sách Trung ương:
82.003,2 triệu đồng.
- Vốn vay tín dụng ưu đãi: 79.680
triệu đồng.
4. Phân kỳ
thực hiện
Đề án này được thực hiện từ năm
2009 đến năm 2012, trong đó:
- Năm 2009 rà soát lập danh sách
đối tượng hỗ trợ; xây dựng, phê duyệt Đề án hỗ trợ và thực hiện hỗ trợ về nhà ở
cho số hộ nghèo có nhà ở tạm nhưng bị dột nát nằm trong kế hoạch hỗ trợ năm
2009 theo Quyết định số 123/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ xoá nhà ở tạm nhưng bị dột nát cho hộ
nghèo trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 - 2010 với mức hỗ trợ theo
Đề án này.
- Đến cuối năm 2011 cơ bản thực
hiện xong việc hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
- Năm 2012 tổng kết, đánh giá kết
quả thực hiện Đề án.
(Có biểu tổng hợp chi tiết kèm
theo).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
- Sở Xây dựng là cơ quan thường
trực chỉ đạo thực hiện Đề án, chủ trì phối hợp với các ngành liên quan hướng
dẫn, đôn đốc các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn
có hiệu quả. Hằng năm phối hợp với các ngành liên quan thẩm định, tổng hợp dự
toán kinh phí hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở của các huyện, thị xã trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phân bổ kinh phí hỗ trợ cho các huyện, thị xã; lập dự toán kinh phí
hoạt động chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc, thực hiện Đề án cho Ban chỉ đạo
giảm nghèo cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã. Định kỳ tổng hợp, báo
cáo tình hình thực hiện Đề án theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây
dựng.
- Sở Lao động Thương binh và Xã
hội chủ trì hướng dẫn các huyện, thị xã bình xét đối tượng hỗ trợ. Phối hợp với
các ngành liên quan thẩm định, tổng hợp danh sách các hộ nghèo đề nghị được vay
vốn làm nhà, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các ngành liên quan, căn cứ nguồn vốn được Trung ương phân bổ và
kế hoạch hỗ trợ hằng năm của các huyện, thị xã để tổng hợp kế hoạch và bố trí
vốn để tổ chức thực hiện Đề án.
- Sở Tài chính chủ trì phối hợp
với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các ngành liên quan kiểm tra, thẩm định
dự toán kinh phí của các huyện, thị xã, tổng hợp trong dự toán ngân sách hằng
năm của tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh và trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê
chuẩn theo đúng Luật Ngân sách Nhà nước; hướng dẫn các huyện, thị xã thực hiện
phân khai, quản lý, quyết toán kinh phí hỗ trợ.
- Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh
có trách nhiệm thực hiện cho vay, thu hồi nợ vay đối với các hộ nghèo có nhu
cầu vay vốn để làm nhà ở đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn về
hồ sơ, thủ tục cho các hộ nghèo vay vốn làm nhà ở theo đúng quy định hiện hành
của Nhà nước.
- Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
tiếp tục vận động cán bộ, nhân dân các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên
địa bàn tỉnh tham gia đóng góp xây dựng Quỹ "Vì người nghèo" các cấp
để tạo thêm nguồn lực giúp đỡ hộ nghèo về nhà ở; tiếp nhận các nguồn hỗ trợ từ
Quỹ "Vì người nghèo" của Trung ương và các doanh nghiệp, các nhà hảo
tâm, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh ủng hộ, hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở
trên địa bàn tỉnh (bao gồm vốn bằng tiền, hoặc hiện vật, vật liệu xây dựng…).
Phối hợp với các ngành liên quan phân bổ nguồn kinh phí hỗ trợ từ Quỹ "Vì
người nghèo" cấp tỉnh và các nguồn vốn do các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân, các nhà hảo tâm ủng hộ, giúp đỡ hộ nghèo về nhà ở cho các huyện, thị xã.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã
- Công khai các tiêu chuẩn, đối
tượng thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở theo Đề án này và Quyết định số
167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở; chỉ đạo tổ chức bình xét đối tượng thuộc diện được hỗ
trợ từ thôn, bản, đảm bảo công khai, minh bạch, chú trọng ưu tiên hỗ trợ trước
cho các đối tượng chưa có nhà ở, hoặc nhà ở có nguy cơ đổ sập.
- Chịu trách nhiệm tổ chức, triển
khai, thực hiện Đề án trên địa bàn. Hằng năm chủ động xây dựng kế hoạch, lập dự
toán kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính kiểm tra, thẩm định, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn
vốn hỗ trợ; thẩm định và tổng hợp, lập danh sách các hộ nghèo có nhu cầu vay
vốn để làm nhà ở gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội để trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể cùng cấp tổ chức vận động các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp đóng trên địa bàn tham gia đóng góp xây dựng Quỹ "Vì người nghèo"
để giúp đỡ hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở và vận động nhân dân trên địa bàn tham gia
giúp đỡ hộ nghèo xây dựng nhà ở.
- Chỉ đạo các xã:
+ Tổ chức triển khai cho hộ nghèo
xây dựng nhà ở, đối với các hộ có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn
tật…) không thể tự xây dựng nhà ở thì Ban giảm nghèo cấp xã phối hợp với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể cùng cấp và các Trưởng thôn, bản tổ chức xây
dựng nhà ở cho các đối tượng này.
+ Giám sát chặt chẽ nguồn vốn hỗ
trợ, đảm bảo nguồn kinh phí hỗ trợ được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả,
giúp cho hộ nghèo có chỗ ở bền chắc, ổn định, yên tâm phát triển sản xuất,
thoát nghèo bền vững; tổ chức nghiệm thu, thanh, quyết toán nguồn kinh phí hỗ
trợ kịp thời.
- Chỉ đạo Ban chỉ đạo giảm nghèo
thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các xã triển khai thực hiện Đề án. Định kỳ tổ
chức sơ kết, tổng kết và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Ban chỉ đạo giảm nghèo
cấp tỉnh kết quả triển khai thực hiện Đề án.
3. Thành
viên Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình giảm nghèo cấp tỉnh có trách nhiệm
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Đề án theo địa
bàn được phân công; kịp thời báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo những khó khăn, vướng
mắc và các vấn đề phát sinh tại cơ sở để xem xét, giải quyết.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Lao động Thương binh và Xã hội,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội
tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Uỷ ban nhân dân các xã và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.