QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY
HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2011-2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29
tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 39/NQ-CP
ngày 4 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ về triển khai xây dựng quy hoạch phát
triển nhân lực của các bộ, ngành, địa phương giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 579/QĐ-TTg
ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực
Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát
triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 02-NQ/TU
ngày 13/2/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khoá XV) về phát triển và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2015, định
hướng đến năm 2020;
Căn cứ Báo cáo số 21/BC-HĐND17
ngày 14 tháng 3 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII báo cáo thẩm tra
dự thảo quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ văn bản số 44/HĐND17-VHXH
ngày 15 tháng 3 năm 2012 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVV về việc
tham gia ý kiến vào dự thảo văn bản;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và
Đầu tư tại Tờ trình số 261/TTr-SKH ngày 05 tháng 12 năm 2011 về việc phê duyệt
Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2020,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2020 với những nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm
- Phát triển và nâng cao chất
lượng nhân lực là một trong những khâu đột phá sớm đưa Tuyên Quang thoát ra
khỏi tình trạng kém phát triển và phấn đấu trở thành tỉnh phát triển khá trong
khu vực miền núi phía Bắc.
- Phát triển nhân lực phải gắn kết
chặt chẽ với phát triển kinh tế - xã hội; lấy giáo dục phổ thông, đào tạo nghề
làm nền tảng; đào tạo lao động chất lượng cao làm khâu đột phá.
- Phát triển nhân lực một cách
toàn diện cả về trí lực, thể lực, khả năng lao động, tính tích cực chính trị -
xã hội; phát triển nhân lực có chất lượng cao, số lượng hợp lý, đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài.
- Phát triển nhân lực Tuyên Quang
có tầm nhìn dài hạn và bước đi thích hợp theo yêu cầu phát triển của từng giai
đoạn; bảo đảm hài hòa về cơ cấu, cân đối nhân lực theo ngành, lĩnh vực; phát
triển nhân lực gắn với kế hoạch và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và yêu
cầu của hội nhập quốc tế.
- Phát triển nhân lực là trách
nhiệm của các cấp, các ngành, các đoàn thể, các tổ chức xã hội và nhân dân các
dân tộc trên địa bàn toàn tỉnh nhằm huy động nguồn lực toàn xã hội để phát
triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
- Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý, cán bộ khoa học - kỹ thuật, văn hoá - nghệ thuật, công chức, viên
chức đủ phẩm chất, bảo đảm tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn chức danh, có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ theo ngạch, có năng lực đảm nhiệm chức trách, nhiệm vụ
được giao trong hệ thống chính trị, trong các đơn vị hành chính, sự nghiệp.
- Đào tạo, thu hút đáp ứng cơ bản
nhu cầu nhân lực, cung cấp kịp thời lao động qua đào tạo nghề, công nhân lành
nghề cho các thành phần kinh tế và nhu cầu việc làm của người lao động, nhất là
tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Chuyển dịch cơ cấu lao động từ
nông, lâm nghiệp, thuỷ sản sang lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ nhằm đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, mở rộng hội nhập, giao lưu quốc tế và khu vực
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tăng nhanh tỷ lệ nhân lực qua
đào tạo trong nền kinh tế dưới các hình thức, trình độ khác nhau từ mức 31,5%
năm 2010 lên mức 60% năm 2020.
+ Đến năm 2015: Tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt 45% (trong đó đào tạo nghề trên 27%. Cơ cấu đào tạo: nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản 31,5%; công nghiệp - xây dựng 7%; dịch vụ 6,5%.
+ Đến năm 2020: Tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt trên 60% (trong đó đào tạo nghề trên 37%). Cơ cấu đào tạo: nông,
lâm nghiệp, thuỷ sản 37,8%, công nghiệp - xây dựng 11,7%; dịch vụ 10,5%.
- Cơ cấu nhân lực trong các ngành
kinh tế:
+ Đến năm 2015: Nông, lâm nghiệp,
thuỷ sản: 70,0%; Công nghiệp, xây dựng: 15,5%; Dịch vụ: 14,5%.
+ Đến năm 2020: Nông, lâm nghiệp,
thuỷ sản: 63,0%; Công nghiệp, xây dựng: 19,5%; Dịch vụ: 17,5%.
- Trình độ nhân lực trong đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức:
+ Đến năm 2015: Trên 95% cán bộ,
công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, trong đó trên 50%
có trình độ cao đẳng, đại học; 95% đảng viên có trình độ lý luận chính trị
trung cấp trở lên. 100% cán bộ, công chức tham mưu, nghiên cứu tổng hợp của cơ
quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện có
trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, trong đó 7% có trình độ trên đại học.
100% cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý có
trình độ cao cấp lý luận chính trị.
+ Đến năm 2020: 100% cán bộ, công
chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, trong đó trên 60% có
trình độ cao đẳng, đại học; 100% đảng viên có trình độ lý luận chính trị từ
trung cấp trở lên.
+ Phấn đấu đến năm 2015, 100% viên
chức đạt chuẩn về trình độ; đến năm 2020, có 30% đạt trên chuẩn về trình độ.
- Tạo việc làm mới cho người lao
động:
+ Giai đoạn 2011-2015: Tạo việc
làm mới cho trên 80.000 người lao động.
+ Giai đoạn 2016-2020: Tạo việc
làm mới cho trên 100.000 người lao động.
- Duy trì và nâng cao chất lượng
giáo dục: Đến năm 2020, tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đi nhà trẻ đạt 50%, tỷ
lệ huy động trẻ 5 tuổi đi mẫu giáo đạt 100%; tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi
bậc tiểu học đạt 100%, bậc trung học cơ sở đạt 99% và bậc trung học phổ thông
đạt 70%.
II. PHƯƠNG
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC ĐẾN NĂM 2020
1. Phát
triển nhân lực theo bậc đào tạo
Tăng nhanh tỷ lệ nhân lực qua đào
tạo trong nền kinh tế với cơ cấu hợp lý. Tổng số nhân lực qua đào tạo năm 2015
trên 226.000 người (chiếm 45% tổng số lao động trong nền kinh tế) và năm 2020
trên 319.000 người (chiếm 60% tổng số lao động trong nền kinh tế). Trong tổng
số nhân lực qua đào tạo, số nhân lực đào tạo qua hệ thống dạy nghề năm 2015
trên 147.000 người (chiếm 29,2%), năm 2020 trên 194.000 người (chiếm 37%); số
nhân lực đào tạo qua hệ thống giáo dục đào tạo năm 2015 trên 79.000 người
(chiếm 15,8%), năm 2020 trên 124.000 người (chiếm 23%).
Về cơ cấu bậc đào tạo, năm 2015 số
nhân lực qua đào tạo ở bậc sơ cấp nghề và dạy nghề ngắn hạn trên 124.000 người,
chiếm khoảng 54,9% tổng số nhân lực đã qua đào tạo của nền kinh tế; bậc trung
cấp trên 58.000 người (chiếm 25,6%); bậc cao đẳng trên 18.000 người (chiếm
8,2%); bậc đại học trên 24.000 người (khoảng 10,8%) và sau đại học trên 1.000
người (khoảng 0,4%). Năm 2020, số nhân lực qua đào tạo sơ cấp nghề và dạy nghề
ngắn hạn trên 159.000 người (chiếm 50% tổng số nhân lực đã qua đào tạo); trung
cấp trên 88.000 người (chiếm 27,6%); cao đẳng trên 31.000 người (chiếm 9,9%);
đại học trên 38.000 người (chiếm 11,9%) và sau đại học trên 1.800 người (chiếm
0,6%).
2. Phát
triển nhân lực các ngành, lĩnh vực
2.1. Khu vực công nghiệp -
xây dựng
Nhân lực trong lĩnh vực công
nghiệp và xây dựng tăng từ 48.860 người năm 2010 (bằng 10,27% tổng số lao động
trong nền kinh tế) lên trên 78.000 người năm 2015 (bằng 15,5%) và trên 103.000
người năm 2020 (bằng 19,5%). Tỷ lệ lao động khu vực công nghiệp - xây dựng qua
đào tạo tăng lên 48,4% vào năm 2015 và 60% vào năm 2020. Trong số nhân lực được
đào tạo, trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề ngắn hạn đạt 58,4% vào năm 2015 và
55,2% vào năm 2020; trình độ trung cấp đạt 27,6% vào năm 2015 và 26,3% vào năm
2020; trình độ cao đẳng đạt 7,6% năm 2015 và 11,5% vào năm 2020.
2.2. Khu vực dịch vụ.
Nhân lực trong khu vực dịch vụ
tăng từ 62.371 người năm 2010 (chiếm khoảng 13,11% tổng số lao động trong nền
kinh tế) lên trên 73.000 người (bằng 14,5%) và trên 93.000 người năm 2020
(chiếm 17,5%). Tỷ lệ nhân lực qua đào tạo trong lĩnh vực dịch vụ tăng lên 41,4%
vào năm 2015 và 60% vào năm 2020. Trong số nhân lực được đào tạo, trình độ sơ
cấp nghề và dạy nghề ngắn hạn đạt 29,6% vào năm 2015 và 33% vào năm 2020; trình
độ trung cấp đạt 26,6% vào năm 2015 và 24,8% vào năm 2020; trình độ cao đẳng
đạt 14,8% năm 2015 và 20,3% vào năm 2020; trình độ đại học và sau đại học đạt
29% vào năm 2015 và 21,9% vào năm 2020.
Giai đoạn 2011-2020 cần tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng làm việc cho khoảng 25% - 30%
tổng số nhân lực qua đào tạo của khu vực dịch vụ.
2.3. Khu vực nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản
Nhân lực trong khu vực nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản giảm từ 364.520 người năm 2010 (chiếm khoảng 76,6% tổng số lao
động trong nền kinh tế) xuống còn 352.000 người (chiếm 70%) vào năm 2015 và
335.000 người vào năm 2020 (chiếm 63%). Tỷ lệ nhân lực qua đào tạo trong lĩnh
vực nông, lâm nghiệp tăng từ 30% năm 2010 lên 45% vào năm 2015 và 60% vào năm
2020. Trong số nhân lực được đào tạo, trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề ngắn hạn
đạt 58,9% vào năm 2015 và 53,1% vào năm 2020; trình độ trung cấp đạt 25% vào
năm 2015 và 29% vào năm 2020; trình độ cao đẳng đạt 7,1% năm 2015 và 6,5% vào
năm 2020; trình độ đại học và sau đại học đạt 9% năm 2015 và 11,4% vào năm 2020.
Giai đoạn 2011 - 2020 cần tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng làm việc cho khoảng 25% - 30%
tổng số nhân lực qua đào tạo của khu vực nông lâm nghiệp, thủy sản.
3. Phát triển
nhân lực một số ngành, lĩnh vực đặc thù
3.1. Nhân lực ngành Giao
thông vận tải
Nhân lực ngành giao thông vận tải
đến năm 2015 trên 3.000 người, trong đó tỷ lệ qua đào tạo khoảng 85%; năm 2020
tăng lên khoảng 4.000 người, tỷ lệ qua đào tạo khoảng 89%. Trong tổng số nhân
lực qua đào tạo, trình độ sơ cấp nghề đạt 10,5% năm 2015 và 7,5% năm 2020;
trình độ trung cấp đạt 45% năm 2015 và 48,5% năm 2020; trình độ cao đẳng đạt
18,5% năm 2015 và 23% năm 2020; trình độ đại học và sau đại học đạt 4,5% năm 2015
và 6% năm 2020.
3.2. Nhân lực ngành Công
nghệ thông tin
Đến năm 2015 tổng số nhân lực
ngành công nghệ thông tin trên 4.500 người năm 2020 là 7.500 người; nhân lực
ngành công nghệ thông tin đều được qua đào tạo, trong đó trình độ cao đẳng, đại
học trở lên đạt 55% năm 2015 và trên 65% năm 2020.
3.3. Nhân lực ngành Tài
nguyên, môi trường
Giai đoạn 2011-2015, đào tạo mới
và đào tạo nâng cao từ 150 - 200 cán bộ trình độ đại học về tài nguyên và môi
trường, đào tạo mới từ 8 - 10 cán bộ trình độ thạc sỹ. Hàng năm có từ 100 - 150
lượt cán bộ các cơ quan cấp tỉnh và cán bộ các cơ quan cấp huyện được bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Giai đoạn 2016-2020 đào tạo mới và
đào tạo nâng cao trên 200 cán bộ trình độ đại học; đào tạo mới từ 10-15 cán bộ trình
độ thạc sỹ. Hàng năm có từ 200-250 lượt cán bộ các cơ quan cấp tỉnh và cán bộ
các cơ quan cấp huyện được bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
3.4. Nhân lực ngành Du lịch
Đến năm 2015 có trên 200 người làm
công tác du lịch có trình độ từ trung cấp trở lên, trong đó trình độ tăng cấp
55%, cao đẳng 35%, đại học 10%. Đến năm 2020 có trên 350 người làm công tác du
lịch có trình độ từ trung cấp trở lên, trong đó trình độ trung cấp 53%, cao
đẳng 37%, đại học 10%.
3.5. Nhân lực ngành khoa học
công nghệ
- Đến năm 2015, đội ngũ nhân lực
khoa học công nghệ trên 250 người. trong đó trên 20 người có trình độ trên đại
học.
- Đến năm 2020, đội ngũ nhân lực
khoa học công nghệ trên 450 người. trong đó trên 40 người có trình độ trên đại
học.
3.6. Nhân lực ngành giáo
dục, đào tạo
Đội ngũ giáo viên, giảng viên
Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng và Đại học:
+ Đến năm 2015, số giáo viên,
giảng viên bậc trung cấp chuyên nghiệp trên 360 người (trong đó 20% có trình độ
thạc sỹ trở lên); số giáo viên, giảng viên bậc cao đẳng trên 250 người (trong
đó 3% có trình độ tiến sỹ).
+ Đến năm 2020, số giáo viên,
giảng viên bậc trung cấp chuyên nghiệp trên 600 người (trong đó 25% có trình độ
thạc sỹ trở lên); số giáo viên, giảng viên bậc cao đẳng trên 450 người (trong
đó 2% có trình độ tiến sỹ); số giáo viên, giảng viên bậc đại học trên 180 người
(trong đó 5,5% có trình độ tiến sỹ).
- Đội ngũ giáo viên, giảng viên hệ
dạy nghề:
+ Đến năm 2015, số giáo viên,
giảng viên dạy nghề trên 450 người.
+ Đến năm 2020, số giáo viên,
giảng viên dạy nghề trên 540 người.
3.7. Nhân lực ngành y tế.
- Đến năm 2015, tổng số cán bộ y
tế trên 2.300 người, trong đó số bác sỹ khoảng trên 560 người (đạt tỷ lệ 7 bác sỹ/10.000
dân).
- Đến năm 2020, tổng số cán bộ y tế
trên 3.000 người, trong đó số bác sỹ gần 700 người (đạt tỷ lệ 8 bác sỹ/10.000
dân).
4. Nhân lực
theo một số chủ thể tham gia phát triển.
4.1 Nhân lực quản lý nhà nước
- Đội ngũ công chức, viên chức của
tỉnh đến năm 2015 trên 20.900 người (trong đó có trình độ từ cử nhân, thạc sỹ, tiến
sỹ trên 56,4%). Đến năm 2020 trên 22.800 người (trong đó số công chức, viên
chức có trình độ từ cử nhân, thạc sỹ, trên 62,6%).
- Tỷ lệ công chức, viên chức cần bồi
dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ thời kỳ 2011-2015 khoảng 4,5%, thời kỳ 2016-2020
khoảng 5% tổng số công chức, viên chức.
4.2. Đội ngũ doanh nhân.
- Dự báo đến năm 2015, toàn tỉnh có
trên 1.600 doanh nhân (trong đó số doanh nhân có trình độ từ cử nhân, thạc sỹ
chiếm 26,2%).
- Dự báo đến năm 2020, toàn tỉnh có
trên 2.500 doanh nhân trong đó số doanh nhân có trình độ từ cử nhân, thạc sỹ chiếm
27,4%).
4.3. Đào tạo nhân lực để đi lao
động ở nước ngoài.
Để nâng cao hiệu quả của việc đưa lao
động đi làm việc ở nước ngoài, cần tập trung đẩy mạnh công tác hướng nghiệp,
đào tạo lao động kỹ thuật lành nghề, chuyên môn sâu, đa lĩnh vực… Tổng số nhân
lực được đào tạo đi làm việc ở nước ngoài giai đoạn 2011-2015 trên 3.000 người,
giai đoạn 2016-2020 trên 4.500 người với các bậc đào tạo khác nhau, trong đó
phần lớn là sơ cấp và trung cấp nghề.
III. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Đổi mới
và nâng cao nhận thức về vai trò của phát triển nhân lực đối với phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh
- Các cấp, các ngành, tổ chức và cá
nhân cần nhận thức sâu rộng về phát triển nhân lực cho tương lai để phục vụ cho
quá trình phát triển, xác định con người là nhân tố quan trọng hàng đầu để phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Nhiệm vụ phát triển nhân lực là trách
nhiệm của các cấp ủy, chính quyền và của cả hệ thống chính trị, của người sử
dụng lao động và toàn xã hội. Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển dạy nghề, đào
tạo nhân lực, đồng thời huy động mọi nguồn lực xã hội, sự tham gia của doanh
nghiệp, các tổ chức xã hội cho phát triển nhân lực và dạy nghề.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về
giáo dục, đào tạo và pháp luật về phát triển nhân lực; nâng cao nhận thức của
các cấp, các ngành, doanh nghiệp về công tác giáo dục - đào tạo và dạy nghề.
2. Tăng
cường quản lý nhà nước về phát triển nhân lực
- Hoàn thiện bộ máy quản lý phát triển
nhân lực, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả
hoạt động bộ máy quản lý về phát triển nhân lực.
- Hình thành một cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, xây dựng hệ thống thông tin về cung - cầu nhân lực trên địa bàn
tỉnh. Đảm bảo cân đối cung - cầu nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội.
- Cải tiến và tăng cường sự phối hợp
giữa các cấp, các ngành, các chủ thể tham gia phát triển nhân lực.
- Đổi mới và thực hiện tốt các chính
sách, cơ chế, công cụ để phát triển nhân lực, trong đó bao gồm các nội dung về
môi trường làm việc, cơ chế chung về chính sách việc làm, thu nhập, bảo hiểm,
bảo trợ xã hội, điều kiện nhà ở và các điều kiện sinh sống, định cư ...; đồng
thời đặc biệt chú ý các chính sách đối với bộ phận nhân lực chất lượng cao, đào
tạo nhân tài.
3. Đổi mới
đào tạo và dạy nghề theo hướng hiện đại, phù hợp với điều kiện của tỉnh, đáp
ứng nhu cầu phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế
3.1- Đổi mới quản lý nhà nước
về đào tạo và dạy nghề từ tỉnh đến cơ sở
- Tổ chức hợp lý hệ thống cấp bậc đào
tạo.
- Quy hoạch lại mạng lưới các trường
trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trường trung
cấp nghề và trung tâm dạy nghề.
+ Đối với mạng lưới các trường trong
cấp chuyên nghiệp và cao đẳng chuyên nghiệp, việc phát triển dựa trên nguyên
tắc phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
+ Đối với mạng lưới trường cao đẳng
nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề (sau đây gọi chung là cơ sở dạy nghề):
Giai đoạn 2011-2015 cần phát triển rộng khắp các huyện trong tỉnh, đáp ứng nhu
cầu của xã hội về số lượng, chất lượng, cơ cấu trình độ đào tạo, cơ cấu ngành
nghề phục vụ kinh tế - xã hội của địa phương; tạo điều kiện thuận lợi cho những
người có nhu cầu học nghề, nhất là nhân lực nông thôn, người dân tộc thiểu số,
người khuyết tật. Phát triển cơ sở dạy nghề theo hướng xã hội hóa; khuyến khích
mọi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư cho dạy nghề, phát triển các cơ sở
dạy nghề tư thục và mở rộng hợp tác quốc tế về dạy nghề.
3.2- Đổi mới tiếp cận xây dựng
nền giáo dục, đào tạo phục vụ nhu cầu xã hội
- Thực hiện đúng yêu cầu học để làm
việc chứ không phải học để biết.
- Xây dựng kế hoạch đẩy mạnh việc đào
tạo theo nhu cầu xã hội tại các huyện, thành phố và mỗi cơ sở đào tạo.
- Xây dựng cơ sở đào tạo theo hướng
gắn trách nhiệm của doanh nghiệp với việc đào tạo nhân lực để sử dụng.
- Đổi mới nội dung và phương pháp giáo
dục phù hợp với điều kiện của quốc gia và của tỉnh.
4. Đảm bảo
vốn cho phát triển nhân lực
4.1- Dự báo nhu cầu vốn
Căn cứ vào nhu cầu phát triển nhân
lực nói chung, quy mô đào tạo và dạy nghề nói riêng, sơ bộ dự báo nhu cầu vốn cho
phát triển nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2020 như sau:
- Tổng vốn đầu tư cho phát triển nhân
lực (bao gồm cả giáo dục - đào tạo, dạy nghề và các chi phí khác dành cho phát
triển nhân lực) cả giai đoạn 2011 - 2020 khoảng 4.400 tỷ đồng. Trong đó giai
đoạn 2011-2015 là 2.171 tỷ đồng, giai đoạn 2016-2020 là 2.229 tỷ đồng.
4.2- Huy động các nguồn vốn đảm
bảo cho yêu cầu phát triển nhân lực
- Tăng ngân sách nhà nước cho phát
triển nhân lực: Về cơ bản ngân sách nhà nước vẫn là nguồn lực chủ yếu đóng góp vào
công cuộc phát triển nhân lực đến năm 2020 bên cạnh một số nguồn lực khác.
+ Tăng đầu tư phát triển cả về giá
trị tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội để hiện đại hóa
có trọng tâm, trọng điểm hệ thống đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
+ Xây dựng kế hoạch phân bổ ngân sách
nhà nước theo hướng tập trung chi để thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, dự
án đào tạo nhân lực theo mục tiêu ưu tiên và bình đẳng xã hội (hỗ trợ đào tạo,
phát triển nhân lực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa, đối tượng chính
sách và các nhóm dân cư dễ bị tổn thương).
- Đẩy mạnh xã hội hóa để tăng cường
nguồn vốn cho phát triển nhân lực:
+ Đối với việc huy động vốn từ người
dân: Nhà nước có cơ chế, chính sách mạnh để tăng cường huy động các nguồn vốn
của người dân đầu tư và đóng góp cho phát triển nhân lực bằng các hình thức:
trực tiếp đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển đào tạo nhân lực,
cơ sở khám chữa bệnh..., góp vốn, hình thành các quỹ khuyến học của cộng đồng.
+ Đối với việc huy động vốn từ các
doanh nghiệp và tổ chức: Pháp lý hóa trách nhiệm của doanh nghiệp đối với sự phát
triển của nhân lực, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi và có cơ chế, chính sách
mạnh để khuyến khích các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế, tăng
đầu tư kinh phí để xây dựng, phát triển hệ thống đào tạo trong doanh nghiệp
nhằm trực tiếp đào tạo nhân lực phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp hoặc tăng
nguồn kinh phí của doanh nghiệp cho đào tạo nhân lực. Mở rộng hình thức đào tạo
nhân lực theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp.
+ Đối với việc huy động các nguồn vốn
nước ngoài: Tăng cường thu hút các nguồn vốn nước ngoài và sử dụng có hiệu quả
các nguồn vốn ODA, FDI, viện trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài để phát
triển nhân lực. Tập trung các nguồn vốn ODA, FDI để xây dựng các cơ sở đào tạo
trọng điểm (trường Đại học Tân Trào, trường Cao đẳng nghề kỹ thuật - công nghệ
Tuyên Quang, Trường Cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật, Trường Cao đẳng Y tế…).
5. Đẩy mạnh mở
rộng, tăng cường sự phối hợp và hợp tác để phát triển nhân lực
Chủ động phối hợp, liên kết với các
trường cao đẳng, đại học, trung cấp nghề trong nước và nước ngoài để tiếp tục
hình thành, mở rộng quy mô các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trên
địa bàn tỉnh. Tăng cường quan hệ giao lưu, trao đổi và hợp tác với các tỉnh
trong khu vực và cả nước trong công tác đào tạo, sử dụng nhân lực. Khuyến khích
liên danh, liên kết trong đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng
cao.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
- Tổ chức công bố công khai các phương
tiện thông tin truyền thông đại chúng, để nhân dân biết, kiểm tra, giám sát và
theo dõi trong quá trình thực hiện Quy hoạch.
- Xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm
để thực hiện quy hoạch này; hướng dẫn các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực
của tỉnh. Tổ chức đánh giá phát triển nhân lực hàng năm theo hệ thống tiêu chí
đánh giá của Trung ương. Theo dõi tổng hợp tình hình thực hiện quy hoạch, định
kỳ đề xuất điều chỉnh, bổ sung với UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Các
Sở Lao động, Thương binh và xã hội, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan, UBND huyện, thành phố trong việc tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm
vụ được quy định tại quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh. Tổng hợp báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ theo quy định.
3. Các
cơ quan báo, đài và các tổ chức chính trị - xã hội
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu
rộng đến đông đảo quần chúng nhân dân về Quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh
đến năm 2020. Thường xuyên phản ánh các tin, bài về công tác nâng cao chất lượng
nhân lực và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
4. Các
sở, ban, ngành của tỉnh
Căn cứ vào yêu cầu đào tạo nhân lực
của ngành, xây dựng kế hoạch tổng thể phát triển và đào tạo cán bộ, công chức,
viên chức và hàng năm xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ, công chức, viên chức
gửi Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo định kỳ theo quy định.
5.
UBND các huyện, thành phố
Căn cứ vào quy hoạch phát triển nhân
lực của tỉnh, rà soát xây dựng quy hoạch phát triển nhân lực cho phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương; chỉ đạo các phòng, ban chức năng đẩy mạnh công
tác quản lý nhà nước về công tác đào tạo nhân lực trên địa bàn; phối hợp với
các Sở, ngành tổ chức đào tạo cán bộ, công chức và viên chức theo phân cấp; tổng
hợp báo cáo định kỳ theo quy định.
6. Đối
với các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp và đào tạo nghề trên địa bàn
Căn cứ vào quy hoạch phát triển nhân
lực của tỉnh, xây dựng kế hoạch phát triển của đơn vị từ nay đến năm 2020. Tiếp
tục nâng cao chất lượng dạy và học, nhằm hướng đến đào tạo được nhân lực có
chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu sử dụng của tỉnh.
7. Đối
với các tổ chức kinh tế - xã hội và doanh nghiệp trên địa bàn
Chủ động phối hợp với các cơ quan quản
lý nhà nước xây dựng nhu cầu nhân lực kế hoạch đào tạo, tuyển dụng lao động
theo ngành nghề, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu phát triển của
doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội. Tăng cường đầu tư cho đào tạo,
dạy nghề tại các doanh nghiệp, xây dựng mô hình liên kết đào tạo, đáp ứng nhu
cầu của các khu công nghiệp và các ngành kinh tế của tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành của
tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.