ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
121/2007/QĐ-UBND
|
TP. Hồ Chí Minh,
ngày 19 tháng 09 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ HẠN CHẾ VÀ CẤP PHÉP CHO XE Ô TÔ VẬN TẢI LƯU THÔNG TRONG
KHU VỰC NỘI ĐÔ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Xét đề nghị của Công an thành phố tại Tờ
trình số 53/TT-CATP (PV11) ngày 21 tháng 8 năm 2007 và Sở Tư pháp tại Công văn
số 2595/STP-VB ngày 06 tháng 9 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hạn chế
và cấp phép cho xe ô tô vận tải lưu thông trong khu vực nội đô thành phố Hồ Chí
Minh.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký; bãi bỏ các Quyết định số
621/QĐ-UB ngày 11 tháng 02 năm 2003, Quyết định số 878/QĐ-UB ngày 07 tháng 3
năm 2003, Quyết định số 2390/QĐ-UB ngày 27 tháng 6 năm 2003, Quyết định số
4565/QĐ-UB ngày 24 tháng 10 năm 2003, Quyết định số 262/2004/QĐ-UB ngày 29
tháng 11 năm 2004, Quyết định số 186/2006/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2006 và
các văn bản trước đây có nội dung liên quan đến Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Công an thành phố,
Giám đốc Sở Giao thông - Công chính, Thủ trưởng các Sở - ban - ngành thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
Như Điều 3;
Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
Thường trực Thành ủy;
Thường trực HĐND. TP;
TTUB: CT, các PCT;
Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP;
VPHĐ-UB: Các PVP;
Các Phòng CV, TTCB;
Lưu:VT, (ĐTMT-Thg) H.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|
QUY ĐỊNH
VỀ
HẠN CHẾ VÀ CẤP PHÉP CHO XE Ô TÔ VẬN TẢI LƯU THÔNG TRONG KHU VỰC NỘI ĐÔ THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 121 /2007/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2007
của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này
quy định về hạn chế xe ô tô vận tải lưu thông trong khu vực nội đô thành phố Hồ
Chí Minh; trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp giấy phép cho xe ô tô vận tải lưu
thông và trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức có liên quan đến việc quản lý
giao thông và tham gia giao thông trên địa bàn thành phố.
Điều 2. Đối tượng và thời gian hạn chế lưu thông
1. Xe ô tô vận
tải có tải trọng dưới 2,5 tấn hoặc có tổng trọng tải dưới 5 tấn (gọi là xe tải
nhẹ) không được phép lưu thông vào khu vực nội đô thành phố buổi sáng từ 06 giờ
đến 08 giờ, buổi chiều từ 16 giờ đến 20 giờ.
2. Xe ô tô vận
tải có tải trọng trên 2,5 tấn hoặc có tổng trọng tải trên 5 tấn (gọi là xe tải
nặng) không được phép lưu thông vào khu vực nội đô thành phố từ 06 giờ đến 21
giờ, trừ một số tuyến đường hành lang quy định tại Điều 4 Quy định này.
3. Các xe ô
tô vận tải thuộc các ngành Quân đội, Công an, Phòng cháy chữa cháy, Thanh tra
giao thông công chính khi làm nhiệm vụ, xe bán tải ca bin đôi không bị điều chỉnh
bởi Quy định này.
Điều 3. Giới hạn khu vực nội đô thành phố Hồ Chí Minh
1. Khu vực nội đô thành phố Hồ Chí Minh được giới hạn như sau:
a) Hướng Bắc
và hướng Tây: Đường Quốc lộ 1A (đoạn từ cầu Bình Phước đến giao lộ Quốc lộ 1A +
đường Nguyễn Văn Linh).
b) Hướng
Đông: Bờ sông Sài Gòn (đoạn từ cầu Bình Phước đến cầu Tân Thuận).
c) Hướng Nam:
- Đường Huỳnh
Tấn Phát (đoạn từ cầu Tân Thuận đến Khu Chế xuất Tân Thuận).
- Đường Nguyễn
Văn Linh (từ giao lộ Quốc lộ 1A + đường Nguyễn Văn Linh đến giao lộ đường Nguyễn
Văn Linh + đường Huỳnh Tấn Phát).
2. Xe ô tô vận
tải được lưu thông không hạn chế thời gian trên các tuyến vành đai giới hạn nêu
trên.
Điều 4. Các tuyến hành lang được phép lưu thông từ 09 giờ đến
16 giờ
1. Xe tải nặng được phép lưu thông từ 09 giờ đến 16 giờ trên các
tuyến đường hành lang được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này.
2. Giao Giám
đốc Sở Giao thông - Công chính chủ trì, phối hợp với Ban An toàn giao thông
thành phố, Công an thành phố tập hợp, điều chỉnh, thay đổi các tuyến đường, lộ
trình cho xe tải nặng lưu thông được quy định tại Phụ lục.
Chương 2:
CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC CẤP
PHÉP LƯU THÔNG VÀO KHU VỰC NỘI ĐÔ THÀNH PHỐ
Điều 5. Các loại xe ô tô vận tải được cấp giấy phép lưu
thông vào nội đô thành phố (cả ngày và
đêm)
1. Xe phục vụ
cho việc sửa chữa, xây dựng công trình điện của Công ty Điện lực thành phố, các
doanh nghiệp có chức năng truyền tải, phân phối điện năng.
2. Xe phục vụ
cho việc ứng cứu thông tin, xây dựng các công trình của bưu điện thành phố, sửa
chữa các công trình thông tin liên lạc của các doanh nghiệp có chức năng kinh
doanh viễn thông và mạng thông tin trên địa bàn thành phố. Xe vận chuyển phát
hành thư, báo, bưu phẩm, bưu kiện chuyên ngành bưu điện.
3. Xe phục vụ
cho việc sửa chữa chiếu sáng công cộng, sửa chữa cầu đường khẩn cấp, cấp thoát
nước, chăm sóc công viên cây xanh của các doanh nghiệp, xe ép rác.
4. Xe tải nhẹ chở hàng chuyển phát nhanh của các doanh nghiệp
như: chở bưu phẩm, bưu kiện, hàng đóng gói, hàng phục vụ xuất nhập khẩu.
5. Xe tải nhẹ chuyên dùng chở tiền, vàng bạc đá quý của các
doanh nghiệp.
6. Xe tải nhẹ chở con giống, cây giống, cá kiểng, hoa tươi.
7. Xe tải nhẹ
vận chuyển thực phẩm tươi sống, nhu yếu phẩm phục vụ các trung tâm xã hội, siêu
thị, chợ, khu công nghiệp.
8. Xe của các
ngành phục vụ kiểm tra an toàn thực phẩm, đo lường chất lượng phục vụ phòng chống
dịch bệnh, bệnh viện, trung tâm y tế.
9. Xe tải nhẹ
phục vụ ngành đường sắt, hàng không.
10. Xe vận tải
chở dụng cụ, thiết bị phục vụ các dịp lễ, Tết và lễ hội lớn của thành phố.
Điều 6. Các xe tải nặng, xe chuyên dùng được cấp giấy phép
lưu thông từ 09 giờ đến 16 giờ
1. Xe chở bê tông tươi thi công các công trình trọng điểm, các
công trình lớn không làm ảnh hưởng đến tình hình trật tự an toàn giao thông và
an ninh trật tự nơi công cộng và không thể thi công vào ban đêm.
2. Xe đông lạnh,
chở hàng thủy hải sản phục vụ sản xuất, chế biến, xuất khẩu, xe chở kem, xe chở
hoa tươi, trái cây.
3. Xe chở
hàng phục vụ bệnh viện, trường học, cây giống, con giống, vắc-xin, thực phẩm
tươi sống.
4. Xe chở
hàng hóa thực phẩm phục vụ ngành hàng không, đường sắt, các bếp ăn tập thể, các
cơ sở kinh doanh ăn uống.
5. Xe chở chất
thải nguy hại (theo Quyết định số 85/2007/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Ủy
ban nhân dân thành phố); Xe thu gom, vận chuyển bùn hầm cầu, bùn nạo vét (theo
Quyết định số 73/2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2007 của Ủy
ban nhân dân thành phố).
6. Xe phục vụ
cho việc di dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh từ khu vực nội đô ra ngoại ô
thành phố.
7. Xe tải vận
chuyển hàng hóa cho các doanh nghiệp nằm gần tuyến vành đai để phục vụ sản xuất
kinh doanh không ảnh hưởng đến tình hình kẹt xe nội thị.
8. Xe chở nước
sạch phục vụ nhu cầu đời sống của nhân dân.
9. Các xe chở rác bằng xe tải ben.
Điều 7. Giải quyết các trường hợp đột xuất
Giao cơ quan
có thẩm quyền cấp phép xem xét quyết định việc cấp giấy phép cho các trường hợp
đột xuất, ngoài các trường hợp đã quy định tại Điều 5 và Điều 6 Quy định này, với
thời hạn lưu thông không quá 05 (năm) ngày.
Chương 3:
THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ CẤP
GIẤY PHÉP
Điều 8. Thẩm quyền cấp và thu hồi giấy phép
1. Thẩm quyền cấp giấy phép cho các đối tượng quy định tại các
Điều 5, 6 và 7 Quy định này:
a) Công an
thành phố thực hiện việc cấp giấy phép cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2007.
b) Sở Giao
thông - Công chính thực hiện việc cấp giấy phép kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2008.
2. Thẩm quyền thu hồi giấy phép: Lực lượng Cảnh sát Giao thông
thành phố, Thanh tra Giao thông - Công chính có thẩm quyền thu hồi giấy phép
khi tổ chức, cá nhân thực hiện không đúng một trong các nội dung quy định trong
giấy phép.
Các tổ chức,
cá nhân nếu phát hiện hành vi thực hiện không đúng giấy phép có trách nhiệm
thông báo cho lực lượng Cảnh sát Giao thông thành phố hoặc Thanh tra Giao thông
- Công chính để xử lý theo thẩm quyền.
Điều 9. Trình tự cấp giấy phép
1. Hồ sơ cấp giấy phép bao gồm:
a) Công văn của
cơ quan, tổ chức; Đơn của cá nhân có nhu cầu xin cấp phép, trình bày rõ lý do,
số lượng phương tiện, địa điểm, lộ trình (có sơ đồ kèm theo), thời gian lưu thông
cần được cấp phép.
b) Bản chụp Giấy Chứng minh nhân dân của chủ phương tiện (kèm bản
chính để đối chiếu); Giấy ủy quyền (nếu chủ phương tiện không trực tiếp đến nộp
hồ sơ); Giấy giới thiệu (nếu là cơ quan, tổ chức).
c) Bản chụp giấy tờ phương tiện (kèm bản chính để đối chiếu):
Giấy chứng nhận đăng ký xe, Sổ kiểm định kỹ thuật.
d) Bản chụp Giấy phép đối với xe quá tải, quá khổ theo quy định
(kèm bản chính để đối chiếu).
đ) Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hợp đồng thuê
xe (kèm theo bản chính để đối chiếu).
2. Thời hạn giải quyết hồ sơ:
Thời hạn cấp
giấy phép không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Thời hạn của giấy phép:
Thời hạn của
giấy phép được cấp theo nhu cầu của tổ chức, cá nhân nhưng tối đa không quá sáu
tháng.
4. Lệ phí cấp
giấy phép:
Thực hiện
theo quy định của Thông tư số 76/2004/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2004 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng phí, lệ phí trong
lĩnh vực giao thông đường bộ.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép
1. Tiếp
nhận hồ sơ cấp giấy phép theo Quy định này và phải đảm bảo tạo điều kiện thuận
lợi cho tổ chức, cá nhân xin cấp phép. Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì đề xuất
Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
2. Ban hành mẫu phù hiệu dán trên kính xe phía trước đối với
các loại xe vận tải phương tiện được cấp phép để thuận tiện cho việc giám sát,
kiểm tra.
3. Chỉ đạo và
kiểm tra việc tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra khảo sát lộ trình lưu thông để cấp phép
và phù hiệu cho từng phương tiện theo quy định nhằm thực hiện có hiệu quả công
tác phòng chống ùn tắc giao thông.
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Công an
thành phố, Sở Giao thông - Công chính tổ chức kiểm tra việc thực hiện giấy phép
và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định.
2. Sở Quy hoạch
- Kiến trúc chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Giao thông - Công chính và Ủy ban nhân dân các huyện ngoại thành quy hoạch
xây dựng các bến bãi đỗ xe tải ở các cửa ngõ ra vào thành phố phục vụ cho việc
đậu xe trong giờ cấm xe tải vào khu vực nội đô thành phố.
Điều 12. Điều khoản thi hành
1. Căn cứ nội
dung Quy định này, Giám đốc Sở Giao thông - Công chính, Giám đốc Công an thành
phố, Giám đốc các sở - ban - ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
quận - huyện theo chức năng và nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và tổ
chức việc thực hiện.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc cần điều chỉnh, Sở Giao thông
- Công chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở -ngành và các đơn vị
có liên quan đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|
PHỤ LỤC
CÁC TUYẾN HÀNH LANG XE Ô TÔ VẬN TẢI NẶNG ĐƯỢC PHÉP LƯU
THÔNG TỪ 09 GIỜ ĐẾN 16 GIỜ
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2007/QĐ-UBND ngày tháng 9 năm 2007của
Ủy ban nhân dân thành phố)
1. Hành lang 1: từ Xa lộ
Hà Nội - cầu Sài Gòn - dạ cầu Sài Gòn - Nguyễn Hữu Cảnh - Tôn Đức Thắng - Hàm
Nghi - Nam Kỳ Khởi Nghĩa - Nguyễn Trường Tộ - Hoàng Diệu - Nguyễn Tất Thành - cầu
Tân Thuận 2 - Nguyễn Văn Linh; Chiều ngược lại : Huỳnh Tấn Phát -
cầu Tân Thuận 1 - Nguyễn Tất Thành - Tôn Đức Thắng - Nguyễn Hữu Cảnh - cầu Sài
Gòn - Xa lộ Hà Nội.
2. Hành lang 2: từ Huỳnh
Tấn Phát - cầu Tân Thuận 1 - Nguyễn Tất Thành - Tôn Đức Thắng - Nguyễn Hữu Cảnh
- dạ cầu Sài Gòn - Điện Biên Phủ - vòng xoay Hàng Xanh - Xô Viết Nghệ Tĩnh - cầu
Bình Triệu 1 - Quốc lộ 13; Chiều ngược lại : Quốc lộ 13 - cầu
Bình Triệu 2 - Đinh Bộ Lĩnh - Nguyễn Xí - Ung Văn Khiêm - dạ cầu Sài Gòn - Nguyễn
Hữu Cảnh - Tôn Đức Thắng - Hàm Nghi - Nam Kỳ Khởi Nghĩa - Nguyễn Trường Tộ -
Hoàng Diệu - Nguyễn Tất Thành - cầu Tân Thuận 2 - Nguyễn Văn Linh; Xe có tổng
trọng tải dưới 13 tấn: Đinh Bộ Lĩnh - Bạch Đằng - Xô Viết Nghệ Tĩnh - Điện Biên
Phủ.
3. Hành lang 3:
Dành riêng cho các loại xe bồn phục vụ sân bay Tân Sơn Nhất (của Công ty
xăng dầu Hàng không):
Đi: Trường Sơn - Trần Quốc
Hoàn - Hoàng Văn Thụ - Phan Đăng Lưu - Bạch Đằng - Xô Viết Nghệ Tĩnh - Điện
Biên Phủ - Nguyễn Hữu Cảnh - Tôn Đức Thắng - Hàm Nghi - Nam Kỳ Khởi Nghĩa -
Nguyễn Trường Tộ - Hoàng Diệu - Nguyễn Tất Thành - cầu Tân Thuận 2 - Nguyễn Văn
Linh - Huỳnh Tấn Phát;
Về: Huỳnh Tấn Phát - Nguyễn
Tất Thành - Tôn Đức Thắng - Nguyễn Hữu Cảnh - Điện Biên Phủ - Xô Viết Nghệ Tĩnh
- Bạch Đằng - Phan Đăng Lưu - Hoàng Văn Thụ - Phan Đình Giót - Trường Sơn.
4. Hành lang 4: Đi đăng
ký xe: từ Xô Viết Nghệ Tĩnh - Bạch Đằng - Phan Đăng Lưu - 282 Nơ Trang Long ra
ngược lại.
5. Hành lang 5: Xe
ô tô vận tải đi đăng kiểm tại Trạm đăng kiểm 50.03V số 380 đường số 2 (Văn Cao)
quận Tân Phú: đi Trường Chinh - Tân Kỳ Tân Quý - Bình Long về ngược lại.
6. Hành lang 6: Xe
ô tô vận tải đi đăng kiểm tại Trung tâm đăng kiểm XCG 50.01S số 189A Hòa Bình,
quận Tân Phú:
a) Lộ trình 1: Từ Xô
Viết Nghệ Tĩnh - Bạch Đằng - Phan Đăng Lưu - Hoàng Văn Thụ - Phan Đình Giót -
Phan Thúc Duyện - Trần Quốc Hoàn - Hoàng Văn Thụ - Xuân Diệu - Xuân Hồng - Trường
Chinh - Lý Thường Kiệt -
343 Lạc Long Quân - Hòa Bình
(Trung tâm đăng kiểm XCG 50.01S số 189A Hòa Bình); Về Hòa Bình -
Lạc Long Quân - Lý Thường Kiệt - Hoàng Văn Thụ - Phan Đăng Lưu - Bạch Đằng - Xô
Viết Nghệ Tĩnh.
b) Lộ trình 2: Từ Quốc
lộ 1A - Thoại Ngọc Hầu … Hòa Bình Trạm XCG 50.01S ra ngược lại.
7. Hành lang 7: Xe ô tô vận
tải đi đăng kiểm tại Trung tâm đăng kiểm XCG 50.02S số 343 Lạc Long Quân, quận
11:
a) Lộ trình 1: theo tuyến Trung
tâm đăng kiểm XCG 50.01S .
b) Lộ trình 2: Từ Kinh
Dương Vương - Hồng Bàng - Đường 3/2 - Lê Đại Hành - Âu Cơ - Lạc Long Quân - Trạm
XCG 50.02S số 343 Lạc Long Quân, quận 11 ra ngược lại.
- Đường Kinh Dương Vương (đoạn
từ Quốc lộ 1A đến giao lộ Nguyễn Văn Luông + Bà Hom (vòng xoay Phú Lâm)).
- Đường Trần Xuân Soạn (đoạn
từ Huỳnh Tấn Phát đến cầu Rạch Ông, quận 7).
- Đường Nguyễn Hữu Thọ (đoạn
từ Nguyễn Văn Linh đến cầu Kênh Tẻ phía quận 7).
- Đường Lê Văn Lương (đoạn từ
Nguyễn Văn Linh đến Trần Xuân Soạn quận 7).
- Đường Phạm Thế Hiển (đoạn từ
Âu Dương Lân đến đường Ba Tơ quận 8).
- Đường Phạm Hùng (đoạn từ
Nguyễn Văn Linh đến Phạm Thế Hiển quận 8).
- Đường Tạ Quang Bửu quận
8 (suốt tuyến ).
- Đường Quốc lộ 50 (đoạn từ
Nguyễn Văn Linh đến Phạm Thế Hiển).
- Đường vào Chợ đầu mối Bình Điền,
huyện Bình Chánh (đoạn từ Nguyễn Văn Linh vào chợ đầu mối).
- Đường Lê Trọng Tấn (đoạn từ
Quốc lộ 1A vào Khu Công nghiệp Tân Bình, quận Tân Phú).
- Đường Tây Thạnh, quận Tân Phú
(suốt tuyến).
- Đường Quang Trung, quận Gò Vấp
(đoạn từ Quốc lộ 1A đến Thống Nhất).
- Đường Trường Chinh (đoạn từ
ngã tư An Sương đến Tây Thạnh).
- Đường Hồ Học Lãm (đoạn từ
Kinh Dương Vương đến An Dương Vương, quận 8)./.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ