ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
121/2006/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 8 năm 2006
|
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN QUY HOẠCH
XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1991/QĐ-UBND, ngày 03 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban nhân dân
thành phố về chuyển Viện quy hoạch xây dựng
thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc Kiến trúc sư trưởng
thành phố thành Viện Quy hoạch Xây dựng thành
phố Hồ Chí Minh trực thuộc Sở Quy hoạch - Kiến
trúc;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc tại Công văn số 1622/QHKT-VP,
ngày 13 tháng 6 năm 2006 và Giám đốc Sở Nội Vụ tại Tờ trình số 383/TTr-SNV,
ngày 11 tháng 7 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và
hoạt động của Viện Quy hoạch Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Thủ trưởng
các Sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện và Viện trưởng
Viện Quy hoạch Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận :
- Như điều 3;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố;
- Ủy ban nhân dân thành phố;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam TP;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Ban Tổ chức Thành ủy;
- Công an thành phố (PC.13);
- Sở Nội vụ TP (2b);
- VPHĐ-UB : Các PVP; các Tổ NCTH;
- Lưu:VT, (VX-Nh)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đua
|
Chương 1:
Điều 1. Viện Quy hoạch xây dựng thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi
tắt là Viện) là đơn vị sự nghiệp có thu được hỗ trợ một phần kinh phí hoạt
động từ ngân sách Nhà nước, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp
kinh phí lập quy hoạch xây dựng và nghiên cứu khoa học và được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước thành phố theo quy định.
Tên giao dịch bằng tiếng Anh là URBAN
PLANNING INSTITUTE OF HO CHI MINH CITY
Tên viết tắt là: UPI
Trụ sở đặt tại số 216 đường Nguyễn
Đình Chiểu, phường 6, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Viện chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc và quản lý Nhà nước của cơ
quan chức năng có liên quan.
Điều 3. Giám đốc
Viện chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc về toàn bộ hoạt động
của Viện theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Quy chế
này.
Chương 2:
Điều 4. Viện Quy hoạch xây
dựng thành phố Hồ Chí Minh có các nhiệm vụ, quyền hạn:
Về lập quy hoạch xây dựng vùng:
Tham mưu cho Sở Quy hoạch - Kiến
trúc để giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện công tác của thành viên Ban Chỉ
đạo tổ chức điều phối phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Tham mưu cho Sở Quy hoạch - Kiến
trúc và Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện phối hợp của Ủy ban nhân dân thành
phố với Bộ Xây dựng về quy hoạch xây dựng vùng đô thị thành phố Hồ Chí Minh.
Về lập quy hoạch chung xây dựng
(quy hoạch tổng mặt bằng) thành phố Hồ Chí Minh:
Tham mưu cho Sở Quy hoạch - Kiến
trúc trong việc lập nhiệm vụ quy hoạch, lập quy hoạch chung xây dựng thành phố
Hồ Chí Minh để Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố
thông qua, Bộ Xây dựng thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Về lập quy hoạch chung xây dựng
quận - huyện:
Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân
dân các quận - huyện lập nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng quận - huyện để Ủy
ban nhân dân quận - huyện trình Hội đồng nhân dân quận - huyện thông qua trước
khi trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
Lập quy hoạch chung xây dựng quận
- huyện trình Sở Quy hoạch - Kiến trúc thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt.
Tham mưu cho Sở Quy hoạch - Kiến
trúc cơ sở khoa học, xác định nội dung cụ thể cốt xây dựng khống chế của từng lưu vực thoát nước, từng
quận - huyện; để các cơ quan có thẩm quyền thẩm định phê duyệt.
Tham mưu cho Sở Quy hoạch - Kiến
trúc tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng đối với các khu đô thị mới,
đô thị đặc biệt thuộc thành phố.
Lập quy hoạch chi tiết xây dựng
đô thị, thiết kế đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn:
Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân
dân các quận - huyện lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị,
quy hoạch điểm dân cư nông thôn, cao độ xây dựng
gắn với quy hoạch chi tiết trình Sở Quy hoạch - Kiến trúc thẩm định trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Thẩm tra nhiệm vụ quy hoạch chi
tiết, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông
thôn.
Lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị tại các khu vực trọng điểm liên quan đến thiết kế đô thị do
Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc giao.
Tham gia ý kiến đối với quy hoạch
kinh tế - xã hội, phối hợp tổ chức thực hiện các quy hoạch ngành để đảm bảo phù
hợp với quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và
quy hoạch điểm dân cư nông thôn.
Nghiên cứu và ứng dụng các tiến
bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ trong và ngoài nước về quy hoạch xây dựng để
áp dụng vào lĩnh vực thiết kế quy hoạch xây dựng, quy hoạch môi trường cảnh
quan, kiến trúc đô thị trên địa bàn thành phố.
Tổ chức nghiên cứu quy hoạch đồng
bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội trên địa bàn thành phố, quận - huyện; quy
hoạch địa điểm xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu đô thị và
điểm dân cư nông thôn, các công trình xây dựng quan trọng theo chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân thành phố thông qua Sở Quy hoạch - Kiến trúc.
Lập quy hoạch xây dựng đô thị,
khu công nghiệp, khu dân cư và các khu chức năng khác theo kế hoạch hàng năm của
Ủy ban nhân dân thành phố thông qua Sở Quy hoạch - Kiến trúc giao.
Giúp Sở Quy hoạch - Kiến trúc thực
hiện quản lý quy hoạch xây dựng và kiến trúc đô thị, đề xuất với Sở Quy hoạch -
Kiến trúc trình Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù
hợp với quy hoạch chung của thành phố và tình hình thực tiễn.
Nghiên cứu, biên soạn và cụ thể
hóa một số văn bản về quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng thuộc chức năng của
Sở Quy hoạch - Kiến trúc để Sở trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
Nghiên cứu thiết kế xây dựng hoặc
cải tạo xây dựng các công trình kiến trúc, các mẫu nhà phù hợp với các khu quy
hoạch, các công trình mang đặc thù thẩm mỹ cao, công trình bảo tồn, bảo tàng,
v.v... trên cơ sở đề tài nghiên cứu ứng dụng do Viện thực hiện.
Tài chính -
kế toán:
Viện có nhiệm vụ quản
lý và sử dụng hiệu quả tài sản, kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp và các khoản
kinh phí khác theo quy định của Pháp luật.
Thực hiện đúng chế
độ, chính sách tài chính kế toán theo quy định của Nhà nước.
Tổ chức - nhân sự:
Lập kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng, tuyển dụng, bố trí đội ngũ cán bộ; xây dựng bảng
chức danh và định mức lao động chuyên ngành theo khối lượng công việc được
giao, trình Sở Quy hoạch - Kiến trúc duyệt, trên cơ sở
tiêu chuẩn hóa cán bộ theo quy định của nhà nước.
Quản lý cán
bộ, công chức, viên chức nhà nước, lao động theo quy định và phân
cấp của thành phố. Viện trưởng Viện Quy hoạch xây dựng
được quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, điều động đối với các chức danh hoặc công chức, viên chức nhà nước
do Viện trực tiếp quản lý theo phân cấp sau khi trao đổi
thống nhất với Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc.
Thực hiện tốt chế
độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội và bảo hộ lao động theo quy định của Nhà nước.
Điều 5.
Viện được thực hiện một số hoạt động dịch vụ tư vấn sau:
Tư vấn lập nhiệm vụ quy hoạch
chung xây dựng, đồ án quy hoạch chung xây dựng; nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.
Lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật chính hoặc hoàn chỉnh các khu đô thị cải tạo hoặc xây dựng mới.
Lập dự án đầu tư xây dựng các
công trình dân dụng, công nghiệp, bến cảng, sân bay, giao thông đường bộ và các
công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị khác.
Thiết kế và lập tổng dự toán các
công trình dân dụng, bến cảng, sân bay, giao thông đường bộ, công trình công
nghiệp nhóm B, C.
Thẩm tra dự án, thiết kế, tổng dự
toán các công trình dân dụng, bến cảng, sân bay, giao thông đường bộ, công
trình công nghiệp nhóm B, C.
Lập báo cáo đánh giá tác động về
quy hoạch kiến trúc và môi trường cho các đồ án quy hoạch, các dự án đầu tư xây
dựng ở các khu đô thị, các khu công nghiệp, các địa điểm dân cư và các dự án đầu
tư khác.
Tổ chức thực hiện dịch vụ hướng
dẫn, cung cấp thông tin về quy hoạch liên quan đến các quy định về sử dụng đất,
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kiến trúc cảnh quan; thông tin khoa học kỹ
thuật chuyên ngành thông qua việc lưu trữ, cập nhật khai thác các tài liệu
nghiên cứu của Viện phục vụ cho việc lập các đồ án quy hoạch xây dựng, dự án đầu
tư và công tác quản lý đô thị.
Điều 6.
Các hoạt động khác của Viện:
Tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ khoa học kỹ thuật chuyên ngành quy hoạch đô thị và kiến trúc đô thị.
Hợp tác với các tổ chức, cá nhân
trong nước và ngoài nước về các lĩnh vực hoạt động của Viện theo chức năng, nhiệm
vụ được giao và không trái với pháp luật Việt Nam.
Chương 3:
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC - KỸ THUẬT VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHOA HỌC - KỸ THUẬT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 7.
Công tác tư vấn khoa học kỹ thuật quy hoạch xây dựng:
Hội đồng Khoa học kỹ thuật tư vấn
giúp Viện trưởng các vấn đề khoa học kỹ thuật và các mặt hoạt động có liên quan
của Viện. Thành viên của Hội đồng là những cán bộ chuyên môn có uy tín và kinh
nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu quy hoạch đô thị ở trong và ngoài Viện. Thành
viên Hội đồng do Viện trưởng chỉ định hoặc mời. Tổ chức, nhiệm vụ và chế độ hoạt
động của Hội đồng Khoa học kỹ thuật Viện do Viện trưởng quy định.
Điều 8.
Công tác quản lý khoa học kỹ thuật quy hoạch xây dựng:
Các hoạt động nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu quy hoạch, khảo sát, thiết kế thực nghiệm, ứng dụng, chuyển giao
công nghệ của Viện đều phải tuân thủ theo các quy định, quy trình của Nhà nước
về quản lý quy hoạch xây dựng.
Tất cả các đồ án do Viện thực hiện
từ khâu lập đề cương, nhiệm vụ, nghiên cứu quy hoạch, thẩm tra xét duyệt đến
nghiệm thu đánh giá đều phải theo quy trình quản lý của Viện. Trước khi Lãnh đạo
Viện xét duyệt phải được thông qua Hội đồng chuyên ngành thích hợp hoặc Hội đồng
Khoa học kỹ thuật theo sự phân cấp của Viện.
Tất cả sản phẩm (bao gồm các hồ
sơ tài liệu - điều tra, bản đồ đo đạc, hồ sơ nghiên cứu quy hoạch, nghiên cứu
khoa học, tư vấn xây dựng …) do Viện thực hiện đều phải thống nhất về mẫu
mã, hình thức và phải được lưu trữ một bộ tại bộ phận lưu trữ của Viện.
Điều 9.
Công tác kế hoạch, khoa học kỹ thuật quy hoạch xây dựng:
Viện chủ động xây dựng kế hoạch
dài hạn và ngắn hạn cho tất cả các lĩnh vực hoạt động của Viện bao gồm: nghiên
cứu quy hoạch, nghiên cứu khoa học, khảo sát, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đầu tư
chiều sâu, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị,... trình Sở Quy hoạch - Kiến
trúc và Ủy ban nhân dân thành phố.
Căn cứ kế hoạch hàng năm do Sở
Quy hoạch - Kiến trúc giao, Viện chủ động đề ra các biện pháp tổ chức thực hiện
thông qua các hợp đồng kinh tế đảm bảo cân đối nguồn thu cho các hoạt động phù
hợp với chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Chương 4:
Điều 10.
Nguyên tắc chung.
Viện Quy hoạch xây dựng do Viện trưởng phụ trách quản lý và điều hành chung theo chế độ
thủ trưởng, có các Phó Viện trưởng giúp việc và các Trưởng, Phó phòng phụ trách
chuyên môn, nghiệp vụ.
Viện trưởng Viện Quy hoạch xây dựng
do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành phố bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc thông qua
Sở Nội vụ thành phố.
Phó Viện
trưởng và Kế toán trưởng do Giám đốc Sở
Quy hoạch - Kiến trúc bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Viện
trưởng Viện Quy hoạch xây dựng.
Viện trưởng Viện Quy hoạch xây dựng
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc về toàn bộ hoạt động của
Viện; Phó Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về kết quả công tác được
giao.
Điều 11. Cơ cấu tổ chức bộ
máy của Viện:
Cơ cấu tổ chức bộ
máy của Viện Quy hoạch xây dựng thành phố Hồ Chí Minh gồm:
a) Lãnh đạo Viện gồm: Viện trưởng
và các Phó Viện trưởng.
b) Các Phòng chuyên
môn nhằm đáp ứng yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ của Viện.
Việc thành lập, tổ
chức lại, giải thể các Phòng nghiệp vụ của Viện do Giám đốc
Sở Sở Quy hoạch - Kiến trúc quyết định theo đề nghị của Viện
trưởng Viện Quy hoạch xây dựng.
Biên chế khung của Viện được Ủy
ban nhân dân thành phố giao chung trong tổng số biên chế sự nghiệp hàng năm của
Sở Quy hoạch - Kiến trúc.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 12. Căn cứ nội dung
Quy chế này, Viện trưởng Viện Quy hoạch Xây dựng có trách nhiệm ban hành quy chế
làm việc cho các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ; quy định cụ thể về chế độ làm việc,
chế độ quản lý theo từng lĩnh vực, phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ, công chức
thuộc phạm vi cơ cấu tổ chức của Viện.
Điều 13. Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có những điểm không còn phù hợp với
quy định của Nhà nước, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc có trách nhiệm kịp thời
báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, điều chỉnh bổ sung, sửa đổi
nội dung Quy chế này cho phù hợp./.