ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1202/2008/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 14 tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ TIỀN CÔNG, CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, CHẾ ĐỘ BỒI THƯỜNG
TAI NẠN LAO ĐỘNG, CHẾ ĐỘ TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ
THAO CỦA TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm
2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP
ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật
lao động về an toàn lao động và vệ sinh lao động;
Căn cứ Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động
viên thể thao;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
34/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Liên bộ Bộ Tài
chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn
thực hiện Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao;
Theo đề nghị của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Cao Bằng
tại Tờ trình số 35/TTr-SVHTTDL ngày 18 tháng 6 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ tiền
công, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ bồi thường tai nạn lao động,
chế độ tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh Cao
Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh.
Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lô Ích Giang
|
QUY
ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ TIỀN
CÔNG, CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, CHẾ ĐỘ BỒI THƯỜNG TAI NẠN LAO ĐỘNG,
CHẾ ĐỘ TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO CỦA TỈNH CAO
BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1202/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2008
của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh
Huấn
luyện viên, vận động viên thể thao thuộc đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển
năng khiếu của tỉnh trong thời gian tập trung tập luyện thường xuyên, tập trung
tập huấn trước khi thi đấu và tập trung thi đấu theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
Các
đội tuyển thể thao của tỉnh bao gồm: đội tuyển tỉnh; đội tuyển trẻ tỉnh; đội
tuyển năng khiếu các cấp; đội tuyển cấp huyện do cấp có thẩm quyền ký quyết định
thành lập.
Điều 3. Thời gian áp dụng
Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định danh sách, thời gian tập trung tập huấn
và thi đấu đối với huấn luyện viên, vận động viên vào các đội tuyển, đội tuyển
trẻ, đội tuyển năng khiếu của tỉnh.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Chế độ tiền công đối với huấn luyện viên, vận động
viên thể thao
Trả
công bằng tiền theo ngày cho các huấn luyện viên, vận động viên thể thao là người
Việt Nam trong thời gian tập trung tập luyện thường xuyên, tập trung tập huấn
trước khi thi đấu và tập trung thi đấu như sau:
1.
Đối với huấn luyện viên, vận động viên không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước
a)
Huấn luyện viên
-
Huấn luyện viên đội tuyển của tỉnh: 70.000 đồng/người/ngày;
-
Huấn luyện viên đội tuyển trẻ của tỉnh: 50.000 đồng/người/ngày;
-
Huấn luyện viên đội tuyển năng khiếu của tỉnh: 50.000 đồng/người/ngày.
b)
Vận động viên trong thời gian tập huấn trước khi thi đấu
-
Vận động viên đội tuyển của tỉnh: 30.000 đồng/người/ngày;
-
Vận động viên đội tuyển trẻ của tỉnh: 20.000 đồng/người/ngày;
-
Vận động viên đội tuyển năng khiếu của tỉnh: 15.000 đồng/người/ngày.
c)
Vận động viên trong thời gian tập luyện thường xuyên
-
Vận động viên đội tuyển của tỉnh: 20.000 đồng/người/ngày;
-
Vận động viên đội tuyển trẻ của tỉnh: 15.000 đồng/người/ngày;
-
Vận động viên đội tuyển năng khiếu của tỉnh: 10.000 đồng/người/ngày.
2.
Đối với huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ ngân sách Nhà nước trong thời
gian tập trung tập huấn và thi đấu, nếu có mức lương thấp hơn mức tiền công nêu
tại mục 1.1 thì được cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chi trả phần
chênh lệch để đảm bảo bằng các mức quy định tương ứng.
Điều 5. Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bồi thường
tai nạn lao động
Căn
cứ Thông tư liên tịch số 34/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 09 tháng 4 năm
2007 của Liên bộ Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Ủy ban Thể
dục thể thao hướng dẫn thực hiện Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10
năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận
động viên thể thao (nếu có).
Điều 6. Chế độ tiền thưởng đối với các vận động viên, huấn
luyện viên lập thành tích tại các giải thi đấu
1.
Các giải thi đấu vô địch quốc gia, Đại hội thể dục thể thao toàn quốc
-
Huy chương vàng: 4.000.000 đồng;
-
Huy chương bạc: 3.000.000 đồng;
-
Huy chương đồng: 2.000.000 đồng;
-
Vận động viên phá kỷ lục quốc gia được thưởng thêm 2 triệu đồng.
2.
Các giải thi đấu vô địch trẻ quốc gia
Các
vận động viên lập thành tích tại các giải vô địch trẻ quốc gia, mức thưởng được
quy định theo lứa tuổi như sau:
a)
Giải vô địch trẻ quốc gia dành cho vận động viên dưới 12 tuổi
-
Huy chương vàng: 800.000 đồng;
-
Huy chương bạc: 600.000 đồng;
-
Huy chương đồng: 400.000 đồng.
b)
Giải vô địch trẻ quốc gia dành cho vận động viên từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi
-
Huy chương vàng: 1.200.000 đồng;
-
Huy chương bạc: 900.000 đồng;
-
Huy chương đồng: 600.000 đồng.
c)
Giải vô địch trẻ quốc gia dành cho vận động viên từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
-
Huy chương vàng: 1.600.000 đồng;
-
Huy chương bạc: 1.200.000 đồng;
-
Huy chương đồng: 800.000 đồng.
d)
Giải vô địch trẻ quốc gia dành cho vận động viên từ 18 tuổi đến dưới 21 tuổi
-
Huy chương vàng: 2.000.000 đồng;
-
Huy chương bạc: 1.500.000 đồng;
-
Huy chương đồng: 1.000.000 đồng.
3.
Các giải thể thao quần chúng cấp quốc gia
-
Huy chương vàng: 2.000.000 đồng;
-
Huy chương bạc: 1.500.000 đồng;
-
Huy chương đồng: 1.000.000 đồng.
4.
Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các
cuộc thi đấu thì mức thưởng chung được hưởng bằng mức thưởng đối với vận động
viên. Trong trường hợp trong cùng một giải đấu, một huấn luyện viên trực tiếp
huấn luyện nhiều vận động viên mà các vận động viên này đều giành được huy
chương thì mức thưởng cho huấn luyện viên được tính bằng mức thưởng của một vận
động viên có thành tích cao nhất.
5.
Đối với các môn thể thao tập thể, số lượng vận động viên, huấn luyện viên được
thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng
số lượng người được thưởng nhân với mức thưởng tương ứng.
6.
Đối với các môn thi đấu đồng đội (mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng
đội được xác định trong cùng một lần thi), số lượng vận động viên, huấn luyện
viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng
chung bằng số lượng người được thưởng nhân với 50% mức thưởng tương ứng.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1.
Kinh phí thực hiện bố trí trong dự toán ngân sách chi sự nghiệp thể dục thể
thao hàng năm theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.
2.
Hàng năm, căn cứ chỉ tiêu ngân sách sự nghiệp thể dục, thể thao được giao Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện.
3.
Các cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng huấn luyện viên, vận động viên cần thực hiện
tốt chủ trương xã hội hoá các hoạt động thể dục thể thao; khai thác các nguồn
thu hợp pháp để bổ sung thêm tiền công, tiền thưởng, tiền trợ cấp khám chữa bệnh,
bồi thường tai nạn lao động và chi trả các chế độ, chính sách khác đối với huấn
luyện viên và vận động viên thể dục thể thao./.