ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2015/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 06 tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ ĐĂK HÀ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm
2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển
rừng ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ
về thi hành Luât Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số
186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 về việc ban hành Quy chế quản lý rừng; Quyết định
số 34/2011/QĐ-TTg ngày 24/6/2011 về việc sửa đổi bổ
sung một số điều Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số
186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng
Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức, hoạt động của Ban quản lý rừng
phòng hộ Đăk Hà trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 18/2009/QĐ-UBND ngày
03/3/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum về việc ban hành quy định về tổ chức và
hoạt động của Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Hà.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Đăk Hà và Trưởng Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Hà chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Nội vụ;
- Tổng cục Lâm nghiệp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Sở Tư pháp tỉnh;
- Báo Kon Tum;
- Đài PTTH tỉnh;
- Công báo tỉnh Kon Tum;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ;
- Lưu: VT-TH3, KTN5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hải
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA
BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ ĐĂK HÀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2015/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí chức năng
1. Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk
Hà (sau đây gọi tắt là Ban quản lý) là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum.
2. Ban quản lý có chức năng quản
lý, bảo vệ rừng và đất rừng; trồng và chăm sóc rừng trồng, rừng phòng hộ;
khoanh nuôi phục hồi rừng; nuôi dưỡng làm giàu rừng, cải tạo rừng; khai thác gỗ
và lâm sản; khoán rừng và đất lâm nghiệp;
dịch vụ giống cây trồng theo quy định của pháp luật trong phạm vi lâm phần Ban
quản lý rừng phòng hộ Đăk Hà quản lý.
3. Ban quản lý có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trụ sở
Ban quản lý đặt tại xã Đăk HRing, huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Quyền, nghĩa vụ của Ban quản lý thực hiện theo quy định tại Điều
62 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm
2004 và theo các quy định sau:
1. Được đầu tư và bảo đảm kinh phí
thường xuyên cho các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ theo Điều 29 Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ban quản lý lập dự án đầu
tư xây dựng khu rừng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
3. Ban quản lý có trách nhiệm ghi
chép, thống kê, kiểm kê rừng theo hướng dẫn của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê rừng
cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có rừng. Định kỳ báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình diễn biến tài nguyên rừng.
4. Thực hiện khoán các công việc về bảo vệ rừng, gây trồng rừng,
chăm sóc và làm giàu rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn, lực
lượng vũ trang, các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp tại chỗ
để thực hiện việc bảo vệ và phát triển rừng.
5. Bảo vệ diện tích rừng Nhà nước
đã giao; xây dựng và thực hiện phương án, biện pháp bảo vệ hệ sinh thái rừng;
phòng, chống chặt phá rừng; phòng, chống săn, bắt, bẫy động vật rừng trái phép;
phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng theo quy định của
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, pháp luật về
đất đai, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, pháp luật về thú y và các quy định
khác của pháp luật có liên quan. Việc tổ
chức bảo vệ rừng phòng hộ thực hiện theo Điều 30 Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg
ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Tuyên truyền pháp luật về bảo vệ
phát triển rừng cho nhân dân địa phương; vận động nhân dân địa phương sử dụng hợp lý, bền vững các nguồn tài nguyên rừng
trong khu rừng phòng hộ; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy chế
quản lý rừng phòng hộ; xây dựng và phổ biến các quy định về quản lý, bảo vệ khu rừng phòng hộ theo quy định
của pháp luật hiện hành.
7. Thực hiện các quyền hạn và
nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ môi trường
rừng theo quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP
ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và
các quy định của pháp luật có liên quan.
8. Xây dựng kế hoạch, phương án trồng
rừng, phục hồi rừng, cải tạo rừng phòng hộ; khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ, sản xuất nông lâm ngư nghiệp kết hợp; hoạt động du lịch, nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trong
rừng phòng hộ trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt; tổ chức thực hiện các kế hoạch,
phương án sau khi được phê duyệt.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức, cán
bộ hiện hành; quản lý tài chính, tài sản của cơ quan theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ
MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ
chức bộ máy
1. Lãnh đạo Ban quản lý gồm có Trưởng
Ban và không quá 02 Phó Trưởng Ban; việc bổ nhiệm Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban
thực hiện theo Quy định phân cấp quản lý về công tác tổ chức, cán bộ hiện hành.
2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
a. Phòng Tổng hợp - Hành chính;
b. Phòng Kỹ thuật lâm nghiệp và quản
lý bảo vệ rừng.
Việc thành lập các phòng chuyên
môn nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc; bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng, Phó các
phòng chuyên môn nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc Ban quản lý thực hiện theo
quy định pháp luật và phân cấp quản lý
công tác tổ chức, cán bộ hiện hành.
Điều 4. Biên
chế
Thực hiện theo quy định tại Khoản
4, Điều 1, Quyết định số 86/2014/QĐ-UBND ngày
31/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
tổ chức lại Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Hà.
Điều 5. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Trưởng Ban
1. Trưởng Ban là Thủ trưởng cơ
quan, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban quản lý.
2. Trưởng Ban có nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
a. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện các nhiệm
vụ quy định tại Điều 2 của Quy định này đảm
bảo kịp thời và đạt hiệu quả.
b. Chỉ đạo, điều hành, quản lý đội ngũ công chức, viên chức, người lao động của đơn vị theo đúng thẩm quyền và quy định: ban hành nội quy, quy chế làm việc để thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao.
c. Là chủ tài khoản của đơn vị. Quản
lý, sử dụng và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng tài chính, tài sản, vật tư,
thiết bị, vũ khí, công cụ hỗ trợ... của
đơn vị theo đúng các quy định hiện hành của
pháp luật.
d. Thực hiện tốt các chế độ, chính
sách, chăm lo đời sống vật chất và tinh
thần, nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn cho công chức, viên chức, người
lao động trong đơn vị.
đ. Ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ theo quy
định và thẩm quyền được giao.
e. Tổ chức giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật;
g. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, lãng phí trong đơn vị và chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các báo cáo, thống kê của đơn vị;
h. Ủy quyền cho Phó Trưởng Ban giải
quyết các công việc của đơn vị khi Trưởng
Ban vắng mặt.
i. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh và Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn giao.
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Phó Trưởng Ban
1. Giúp việc cho Trưởng Ban, chịu
trách nhiệm trước Trưởng Ban và pháp luật về toàn bộ nội dung công việc thuộc
lĩnh vực được Trưởng Ban phân công hoặc ủy quyền; tham gia ý kiến với Trưởng
Ban về công việc chung của cơ quan.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
ủy quyền khi Trưởng Ban đi vắng
3. Được đăng ký chữ ký tại Kho bạc
Nhà nước khi chủ tài khoản ủy quyền.
Điều 7. Nhiệm
vụ, quyền hạn các phòng, đơn vị trực thuộc
Trưởng Ban quy định nhiệm vụ của
các phòng, đơn vị trực thuộc và bố trí công chức, viên chức, người lao động
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và số lượng biên chế được giao của đơn vị.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 8. Chế độ
làm việc
1. Về xây dựng kế hoạch, chương
trình công tác:
Trên cơ sở đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và chương
trình công tác của Ủy ban nhân dân
tỉnh, của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban quản lý chủ động xây dựng nội dung,
chương trình, kế hoạch công tác cụ thể
hàng tháng, quý, sáu tháng và năm để tổ chức triển khai thực hiện.
2. Thời hạn giải quyết công việc:
Những công việc thuộc chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý, Trưởng Ban (hoặc Phó Trưởng Ban phụ trách
lĩnh vực được phân công, hoặc được ủy quyền) phải giải quyết trong thời hạn
pháp luật đã quy định; trường hợp pháp luật không quy định thời hạn giải quyết,
trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phải giải quyết
và trả lời cho tổ chức hoặc công dân trên
tinh thần cải cách hành chính. Trường hợp chưa giải quyết hoặc không giải quyết
phải có văn bản nêu rõ lý do cho tổ chức và công dân biết.
3. Chế độ soạn thảo, trình ký và
ban hành văn bản:
a. Việc soạn thảo văn bản: Phải thực hiện đúng theo quy trình, thể thức văn
bản. Nội dung văn bản phải rõ ràng, cụ thể và không trái với quy định của pháp luật;
ban hành văn bản phải đến đúng đối tượng thi hành trong văn bản. Văn bản chỉ được
ban hành sau khi đã kiểm tra và văn thư đã vào sổ theo dõi.
b. Trình và ký ban hành văn bản:
- Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh: Trưởng Ban có trách nhiệm tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đối với văn bản thuộc thẩm quyền
của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Trưởng Ban có trách nhiệm tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo Quy chế làm việc của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của
Trưởng Ban: Việc ký và ban hành văn bản do
Trưởng Ban chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức; Phó Trưởng Ban khi được
Trưởng Ban ủy quyền ký và ban hành các văn bản phải chịu trách nhiệm về nội
dung và thể thức văn bản trước Trưởng Ban
quản lý và pháp luật.
Điều 9. Chế độ
báo cáo
1. Trưởng Ban định kỳ hàng tháng,
quý, 06 tháng, năm, báo cáo đột xuất hoặc báo cáo chuyên đề theo chỉ đạo, hướng dẫn và yêu cầu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Kon Tum và các cơ quan có liên quan theo đúng thời gian quy định.
2. Khi đi công tác ngoài tỉnh, Trưởng
Ban phải báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy chế làm việc của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Khi có vấn đề đột xuất nảy sinh
vượt quá thẩm quyền thì Trưởng Ban phải
báo cáo ngay với cấp có thẩm quyền để xem xét, chỉ
đạo và xử lý.
Điều 10. Mối quan hệ công tác
1. Với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo toàn
diện trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
2. Với các ngành liên quan và
chính quyền địa phương: Phối hợp để giải quyết việc liên quan đến nghiệp vụ quản
lý và bảo vệ rừng trong phạm vi lâm phần được giao quản lý.
3. Đối với các phòng ban, đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Là mối quan hệ phối hợp, triển khai thực hiện công tác được giao.
4. Đối với các tổ chức đoàn thể:
Ban quản lý phối hợp với các đoàn
thể tổ chức vận động công chức, viên chức
trong cơ quan tham gia phong trào thi đua nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ, công
tác chuyên môn và nhiệm vụ công tác của
đoàn thể; tạo điều kiện thuận lợi cho các
đoàn thể hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ của các tổ chức đoàn thể.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 11. Trưởng Ban chịu trách nhiệm thực hiện Quy định
này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung. Trưởng Ban báo cáo Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định./.