ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
61/2014/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 03
tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
CỦA BAN QUẢN LÝ RỪNG ĐẶC DỤNG ĐĂK UY
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày
03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006
của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng; Nghị định số
117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng
đặc dụng;
Căn cứ Thông tư số 78/2011/TT-BNNPTNT ngày
11/11/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày
14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng; Quyết
định số 34/2011/QĐ-TTg ngày 24/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ, về việc sửa đổi
bổ sung một số điều Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số
186/2006/QĐ-TTg;
Căn cứ Kết luận số 184-KL/BCS ngày 03 tháng 11
năm 2014 của Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tổ chức bộ máy;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức, hoạt động của Ban quản lý rừng đặc dụng Đăk Uy trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Đăk Hà và Giám đốc Ban quản lý rừng đặc
dụng Đăk Uy chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Nội vụ;
- Tổng cục Lâm nghiệp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMT TQVN tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Sở NN-PTNT tỉnh;
- Sở Tư pháp tỉnh;
- Báo Kon Tum;
- Đài PTTH tỉnh;
- Công báo tỉnh Kon Tum;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Chi cục Văn thư lưu trữ tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT-TH3, KTN
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA BAN
QUẢN LÝ RỪNG ĐẶC DỤNG ĐĂK UY
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/2014/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Ban quản lý rừng đặc dụng Đăk Uy
(sau đây gọi tắt là Ban quản lý) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum, giúp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quản lý, bảo vệ, bảo tồn và phát triển diện tích rừng đặc dụng trong phạm
vi khu rừng đặc dụng Đăk Uy.
2. Ban quản lý có tư cách pháp nhân,
có trụ sở, con dấu, kinh phí hoạt động và mở tài khoản riêng theo quy định của
pháp luật.
3. Ban quản lý rừng đặc dụng Đăk Uy có
trụ sở chính đặt tại xã Đăk Mar, huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Quyền, nghĩa vụ của Ban quản lý thực
hiện theo quy định tại Điều 61 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 và theo
các quy định sau:
1. Được đầu tư và bảo đảm kinh phí
thường xuyên cho các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng theo Điều 17
Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch bảo
vệ và phát triển rừng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban quản lý lập báo
cáo quy hoạch đầu tư, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; căn cứ
vào báo cáo quy hoạch đầu tư được phê duyệt, tiến hành lập các dự án đầu tư,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện theo các quy định.
3. Thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo
dõi diễn biến tài nguyên rừng và kê khai số liệu với các cơ quan có thẩm quyền
theo quy định tại Điều 32 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 và Khoản 2 Điều
39, Khoản 2 Điều 40 Nghị định 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ. Tổ chức
phân chia rừng và thực hiện các biện pháp xây dựng, quản lý, bảo vệ hệ thống
ranh giới, mốc giới, bảng chỉ dẫn của khu bảo tồn trên bản đồ và trên thực địa
theo quy định.
4. Tiếp nhận, cứu hộ các loài bản địa
hoặc các loài phù hợp với sinh cảnh tự nhiên của khu rừng đặc dụng hoặc các
loài được phép nghiên cứu khoa học trong đề tài do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt; Nuôi cứu hộ, nuôi bán hoang dã nhằm mục đích tái thả sinh vật về môi
trường tự nhiên và phục vụ nghiên cứu khoa học.
5. Bảo vệ diện tích rừng Nhà nước đã
giao; xây dựng và thực hiện phương án, biện pháp bảo vệ hệ sinh thái rừng;
phòng, chống chặt phá rừng; phòng, chống săn, bắt, bẫy động vật rừng trái phép;
phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng theo quy định của
Luật Bảo vệ và phát triển rừng, pháp luật về đất đai, pháp luật về phòng cháy,
chữa cháy, pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, pháp luật về thú y và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Tuyên truyền pháp luật về bảo vệ
phát triển rừng cho nhân dân địa phương; vận động nhân dân địa phương sử dụng hợp
lý, bền vững các nguồn tài nguyên rừng khu bảo tồn; hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân thực hiện đúng quy chế quản lý rừng đặc dụng; xây dựng các quy định về quản
lý, bảo vệ khu rừng đặc dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.
7. Tổ chức, thực hiện các hoạt động
trồng rừng, phục hồi rừng, cải tạo rừng, sử dụng hợp lý tài nguyên tự nhiên
trong rừng, nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, cứu hộ động vật hoang dã
theo Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006, Nghị định 117/2010/NĐ-CP ngày
24/12/2010 của Chính phủ và theo Điều 19, 20, 21, 22 Quyết định số
186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ; Tổ chức thực hiện các
hoạt động hợp tác quốc tế trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
8. Thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ
của bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Nghị định số
99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch
vụ môi trường rừng và các quy định của pháp luật có liên quan.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ hiện hành; quản
lý tài chính, tài sản của cơ quan theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức bộ máy
1. Ban lãnh đạo gồm có:
Giám đốc đồng thời là Hạt trưởng Hạt
Kiểm lâm rừng đặc dụng Đăk Uy do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn
nhiệm.
Phó Giám đốc (không quá 02 Phó Giám đốc)
do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm theo
quy định phân cấp quản lý về công tác tổ chức cán bộ hiện hành.
2. Các bộ phận giúp việc:
a) Bộ phận Tổ chức - Hành chính;
b) Bộ phận Kế hoạch - Tài chính;
c) Bộ phận Kỹ thuật - Khoa học;
d) Bộ phận Cứu hộ động vật hoang dã;
đ) Bộ phận Giáo dục môi trường và Dịch
vụ môi trường rừng.
3. Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng Đăk Uy.
Việc thành lập các phòng chuyên môn
nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc; bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng, Phó các phòng
chuyên môn nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc Ban quản lý thực hiện theo quy định
pháp luật và phân cấp quản lý công tác tổ chức cán bộ hiện hành.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế của Ban quản lý gồm biên
chế quản lý hành chính nhà nước và biên chế sự nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao trong tổng biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Giám đốc Ban quản lý xây dựng đề
án vị trí việc làm trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Giám đốc
1. Giám đốc Ban quản lý là Thủ trưởng
cơ quan đồng thời là Hạt trưởng Hạt kiểm lâm Rừng đặc dụng Đăk Uy; chịu trách
nhiệm cá nhân trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban quản lý.
2. Giám đốc có những nhiệm vụ và quyền
hạn sau:
a) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện các
nhiệm vụ quy định tại Điều 2 trong Quy chế này đảm bảo kịp thời và hiệu quả. Trực
tiếp quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng Đăk
Uy.
b) Chỉ đạo, điều hành, quản lý đội
ngũ công chức, viên chức, người lao động của đơn vị theo đúng thẩm quyền và quy
định hiện hành; ban hành nội quy, quy chế làm việc để thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao.
c) Là chủ tài khoản của đơn vị, quản
lý, sử dụng và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng tài chính, tài sản, vật tư,
thiết bị, công cụ hỗ trợ... của đơn vị theo đúng quy định.
d) Thực hiện tốt các chế độ, chính
sách; chăm lo đời sống vật chất và tinh thần; nâng cao trình độ nghiệp vụ,
chuyên môn cho công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị.
đ) Ban hành các văn bản hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ theo quy định và thẩm quyền được giao.
e) Tổ chức giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo theo quy định của pháp luật;
f) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, lãng phí trong đơn vị và chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các báo cáo, thống kê của đơn vị;
g) Ủy quyền cho Phó Giám đốc giải quyết
các công việc của đơn vị khi Giám đốc vắng mặt.
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Giám đốc
1. Giúp việc cho Giám đốc, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về toàn bộ nội dung công việc thuộc lĩnh vực
được Giám đốc phân công hoặc ủy quyền; tham gia ý kiến với Giám đốc về công việc
chung của cơ quan.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
ủy quyền khi Giám đốc đi vắng.
3. Được chủ tài khoản ủy quyền đăng
ký chữ ký tại Kho bạc Nhà nước.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn các phòng, ban, đơn vị trực
thuộc
Giám đốc Ban quản lý quy định nhiệm vụ
của các phòng, đơn vị trực thuộc và bố trí công việc cho công chức, viên chức,
người lao động trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và số lượng biên chế được giao của
đơn vị.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 8. Chế độ làm việc
1. Về xây dựng kế hoạch, chương trình
công tác:
Trên cơ sở đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chương trình, kế hoạch công tác của
Ủy ban nhân dân tỉnh, của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban quản lý
chủ động xây dựng nội dung chương trình kế hoạch công tác cụ thể hàng tháng,
quý, sáu tháng và năm để tổ chức triển khai thực hiện.
2. Thời hạn giải quyết công việc:
Những công việc thuộc chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban quản lý, Giám đốc ban quản lý (hoặc Phó Giám đốc ban quản
lý phụ trách lĩnh vực được phân công, hoặc được ủy quyền) phải giải quyết trong
thời hạn pháp luật đã quy định; trường hợp pháp luật không quy định thời hạn giải
quyết, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phải giải
quyết và trả lời cho tổ chức hoặc công dân trên tinh thần cải cách hành chính.
Trường hợp chưa giải quyết hoặc không giải quyết phải có văn bản nêu rõ lý do
cho tổ chức và công dân biết.
3. Chế độ soạn thảo, trình ký và ban
hành văn bản:
a) Việc soạn thảo văn bản: Phải thực
hiện đúng theo quy trình, thể thức văn bản. Nội dung văn bản phải rõ ràng, cụ
thể và không trái với quy định của pháp luật; ban hành văn bản phải đến đúng đối
tượng thi hành trong văn bản. Văn bản chỉ được ban hành sau khi đã kiểm tra và
văn thư đã vào sổ theo dõi.
b) Trình và ký ban hành văn bản:
- Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Giám đốc Ban quản lý có
trách nhiệm tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Giám đốc Ban quản lý có trách
nhiệm trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký, ban hành.
- Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của
Giám đốc Ban quản lý: Việc ký và ban hành văn bản do Giám đốc Ban quản lý chịu
trách nhiệm về nội dung và thể thức; Phó Giám đốc Ban quản lý khi được Giám đốc
Ban quản lý ủy quyền ký và ban hành các văn bản phải chịu trách nhiệm về nội
dung và thể thức văn bản trước Giám đốc Ban quản lý và pháp luật.
Điều 9. Chế độ thông tin báo cáo
a) Giám đốc Ban quản lý định kỳ hàng
tháng, quý, sáu tháng, năm, báo cáo đột xuất hoặc báo cáo chuyên đề theo chỉ đạo,
hướng dẫn và yêu cầu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum và
các cơ quan có thẩm quyền theo đúng thời gian quy định.
b) Khi đi công tác ngoài tỉnh, Giám đốc
Ban quản lý phải báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy chế
làm việc của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Khi có vấn đề đột xuất nảy sinh vượt
quá thẩm quyền thì Giám đốc Ban quản lý phải báo cáo với cấp có thẩm quyền để
xem xét, chỉ đạo và xử lý.
Điều 10. Mối quan hệ công tác
1. Với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo toàn diện, trực tiếp của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
2. Với các ngành liên quan và chính
quyền địa phương: Phối hợp để giải quyết công việc liên quan đến nghiệp vụ quản
lý và bảo vệ rừng trong phạm vi khu rừng đặc dụng Đăk Uy.
3. Đối với các phòng ban, đơn vị trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Là mối quan hệ phối hợp để triển
khai thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Đối với các tổ chức đoàn thể:
Ban quản lý phối hợp với các đoàn thể
tổ chức vận động công chức, viên chức trong cơ quan tham gia phong trào thi đua
nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ, công tác chuyên môn và nhiệm vụ công tác của đoàn
thể; tạo điều kiện thuận lợi cho các đoàn thể hoạt động theo quy định của pháp
luật và Điều lệ của các tổ chức đoàn thể.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 11. Giám đốc Ban quản lý rừng đặc dụng Đăk Uy chịu
trách nhiệm thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn,
vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Ban quản lý báo cáo Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem
xét, quyết định./.