ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------------
|
Số:
12/2010/QĐ-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 09 tháng 09 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIẾP
CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 373/TT-TTr ngày 26/5/2010,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong
công tác tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ
trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VB QPPL Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh;
- Chánh, Phó VPUBND tỉnh;
- Lưu VT, NC (QTh, 80b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Tỉnh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND ngày 09/9/2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về sự phối
hợp giữa cơ quan chủ trì với các cơ quan phối hợp trong công tác tổ chức tiếp
công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phối hợp xử lý, giải quyết các vụ việc
khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2. Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức, người có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công
tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; các tổ chức, cá nhân thực hiện
quyền khiếu nại, tố cáo.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Mọi hoạt động phối hợp thực hiện
công tác tổ chức tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo phải tuân thủ đúng
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của nhà nước, của tổ chức và công dân.
2. Bảo đảm thống nhất công tác quản
lý nhà nước về khiếu nại, tố cáo; tránh hình thức, chồng chéo, đùn đẩy trách
nhiệm, bỏ trống nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác này.
3. Hoạt động phối hợp giữa các sở,
ban, ngành và các huyện, thành phố dựa trên cơ sở vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mỗi cơ quan đã được pháp luật quy định.
4. Đảm bảo tính kỷ luật, kỷ cương
trong công tác phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ quan chủ
trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp thực thi pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
5. Cơ quan, tổ chức hữu quan có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc khiếu
nại, tố cáo theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền đó.
6. Việc cung cấp, trao đổi thông
tin về khiếu nại, tố cáo phải kịp thời, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nước về khiếu nại,
tố cáo.
Điều 3. Nội
dung phối hợp
1. Xây dựng dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật, chương trình, kế hoạch về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức
việc thực hiện các quy định về khiếu nại, tố cáo.
3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Tổng hợp tình hình khiếu nại, tố
cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
5. Tổng kết kinh nghiệm về công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 4. Phương
thức phối hợp
1. Cung cấp, trao đổi thông tin về
tình hình khiếu nại, tố cáo; thực hiện các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và
tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
2. Tham gia giải quyết các vụ việc
khiếu nại, tố cáo có liên quan đến lĩnh vực của ngành, địa phương mình quản lý.
3. Tham mưu, hướng dẫn, phối hợp,
tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo; giải quyết kịp
thời các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; ngăn chặn, xử lý kịp thời
các hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Các phương thức phối hợp khác
không trái với quy định của pháp luật.
Điều 5. Cơ quan
chủ trì, cơ quan phối hợp
1. Cơ quan chủ trì giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo là Thanh tra
tỉnh; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
định kỳ tổ chức tiếp công dân. Cơ quan phối hợp bao gồm các sở, ban, ngành tỉnh,
các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
2. Cơ quan chủ trì giúp Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo là Thanh tra các huyện, thành phố. Cơ quan phối hợp bao gồm các phòng, ban,
ngành huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn.
Điều 6. Trách
nhiệm và quyền hạn của cơ quan chủ trì
1. Xây dựng kế hoạch và chủ trì triển
khai tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo; trong đó xác định nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị phối hợp.
2. Duy trì mối liên hệ với các cơ
quan phối hợp về thực hiện nhiệm vụ được phân công.
3. Theo dõi đôn đốc, kiểm tra và
báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình, kết quả thực hiện hoạt động phối hợp
trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Yêu cầu cơ quan phối hợp cử cán
bộ có khả năng tham gia các hoạt động phối hợp; gửi cơ quan phối hợp các quyết
định, chương trình, kế hoạch hoạt động phối hợp để tổ chức thực hiện.
5. Chủ trì tham mưu việc thành lập
các Đoàn thanh tra liên ngành để thẩm tra, xác minh giải quyết các vụ việc khiếu
nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp khi được
giao; ban hành các kết luận, quyết định chuyên môn làm cơ sở để xử lý kịp thời các
hành vi vi phạm pháp luật đã được phát hiện qua công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo.
6. Xây dựng kế hoạch đào tạo, tập
huấn nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 7. Trách
nhiệm và quyền hạn của cơ quan phối hợp
Theo yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể,
các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các phòng, ban,
ngành cấp huyện, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, tổ chức
có liên quan có trách nhiệm phối hợp các hoạt động sau:
1. Phân công lãnh đạo phụ trách và
chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Cử cán bộ, công chức có nghiệp vụ
của đơn vị mình tham gia giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo có liên quan
đến lĩnh vực mà ngành, địa phương mình quản lý.
3. Tham dự các phiên họp liên quan
đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo do Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập hoặc
cơ quan chủ trì yêu cầu và chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu cần thiết phục vụ tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Xây dựng kế hoạch đào tạo và phối
hợp tổ chức công tác đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao năng lực quản lý, chuyên
môn nghiệp vụ về giải quyết khiếu nại, tố cáo cho cán bộ, công chức cơ quan,
đơn vị mình.
5. Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm
tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện triệt để các
kết luận, kiến nghị, quyết định của cơ quan Thanh tra, quyết định giải quyết
khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm
quyền.
6. Trao đổi, cung cấp thông tin về
khiếu nại, tố cáo; thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất
cho Thanh tra tỉnh về tình hình khiếu nại, tố cáo và công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo ở các sở, ngành, địa phương.
Điều 8. Phối hợp
trao đổi thông tin
Trường hợp cần trao đổi thông tin,
tài liệu phục vụ công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; các cơ quan phối hợp có
trách nhiệm trao đổi, cung cấp theo yêu cầu của cơ quan đề nghị. Nếu từ chối
cung cấp thông tin, cơ quan được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do từ chối.
Điều 9. Chế độ
báo cáo
1. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, cơ
quan chủ trì có trách nhiệm tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá các nội dung hoạt
động phối hợp để báo cáo cho các cơ quan có thẩm quyền.
2. Định kỳ ngày 15 tháng 6 và ngày
30 tháng 11 hàng năm, cơ quan phối hợp có trách nhiệm gửi báo cáo đến cơ quan
chủ trì kết quả thực hiện nhiệm vụ và các hoạt động phối hợp trong công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Trường hợp quá kỳ báo cáo mà cơ
quan phối hợp không có báo cáo thì cơ quan chủ trì gửi thông báo bằng văn bản
cho thủ trưởng các cơ quan phối hợp và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
để có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục kịp thời.
Chương 2.
PHỐI HỢP XỬ LÝ CÁC VỤ VIỆC
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO ĐÔNG NGƯỜI PHỨC TẠP
Điều 10. Thông tin về các vụ việc
khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp
Khi phát sinh vụ việc khiếu nại, tố
cáo đông người, phức tạp hoặc có biểu hiện chuẩn bị tụ tập đông người, thủ trưởng
cơ quan, đơn vị nơi có đông người tụ tập báo cáo nhanh với cơ quan chủ trì, Chủ
tịch UBND cùng cấp để chỉ đạo các cơ quan phối hợp xử lý và báo cáo cơ quan thường
trực tiếp công dân cấp trên.
Điều 11. Điều
phối lực lượng
Lãnh đạo cơ quan chủ trì và Chủ tịch
UBND huyện, thành phố nơi phát sinh khiếu kiện đông người phải có mặt ngay tại
địa điểm đông người tụ tập để điều động lực lượng phối hợp (gồm đại diện các cơ
quan như: Ban Dân vận, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể của huyện, thành
phố); chỉ đạo cơ quan hữu quan mang theo các tài liệu, hồ sơ có liên quan đến
các quyết định hành chính, hành vi hành chính đang bị khiếu nại, tố cáo và báo
cáo tổng hợp được biên tập ngắn gọn, đầy đủ, đã cập nhật, phục vụ cho việc vận
động thuyết phục, xử lý các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp.
Điều 12. Xử lý
tình huống tại hiện trường
1. Phân công triển khai lực lượng
a) Lực lượng bảo vệ an ninh trật tự
(căn cứ phương án, quy trình nghiệp vụ và sự phân công của ngành mình) nhanh
chóng ổn định và bảo vệ trật tự xung quanh địa điểm đông người tụ tập; khi cần
biết thì phân công chốt chặn, cô lập các tuyến đường vào địa điểm đang có đông
người tụ tập.
b) Lãnh đạo cơ quan chủ trì và Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố nơi phát sinh khiếu kiện đông người cùng đại diện
các cơ quan như: Ban Dân vận, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể của huyện,
thành phố hội ý nhanh cách thức xử lý, thống nhất cách tiếp xúc, thuyết phục
đoàn đông người đến đúng địa điểm tiếp công dân để được tiếp xúc.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố nơi phát sinh khiếu kiện đông người điều động phương tiện (đã có kế
hoạch chuẩn bị trước) để đưa đoàn đông người đến nơi tiếp công dân của huyện,
thành phố đưa về nơi phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người.
2. Tiếp xúc với đại diện người khiếu
nại, tố cáo
a) Trường hợp đoàn khiếu nại, tố
cáo đông người kéo lên Trụ sở tiếp công dân Trung ương để khiếu nại, tố cáo thì
lãnh đạo cơ quan chủ trì, lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi có đoàn
đông người phối hợp với Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước tại
Hà Nội để tiếp xúc, đối thoại và xử lý theo quy định của pháp luật đối với từng
nội dung của người khiếu nại, tố cáo và bàn biện pháp đưa công dân về giải quyết
tại địa phương.
b) Trường hợp đoàn người khiếu nại,
tố cáo đến tại trụ sở các cơ quan của tỉnh thì mời về Trụ sở tiếp công dân của
tỉnh để tiếp xúc, đối thoại và xử lý theo quy định của pháp luật đối với từng nội
dung yêu cầu của người khiếu nại, tố cáo.
c) Trường hợp số người khiếu nại, tố
cáo quá đông thì chỉ tổ chức tiếp đại diện (từ 03 đến 05 người) do đoàn người
khiếu nại, tố cáo tín nhiệm cử. Nếu số người khiếu nại, tố cáo ít hoặc họ liên
kết đông người, mỗi người có nội dung khiếu nại, tố cáo khác nhau thì phân công
cán bộ tiếp từng người để nghe trình bày và hướng dẫn công dân thực hiện quyền
khiếu nại, tố cáo đúng theo quy định của pháp luật.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố nơi phát sinh khiếu nại, tố cáo cùng chủ trì tiếp xúc; nêu rõ mục
đích, yêu cầu, chương trình, nội quy tiếp xúc và kết luận rõ những việc cần làm
sau khi nghe đại diện người khiếu nại, tố cáo trình bày; đồng thời vận động,
thuyết phục đoàn đông người khiếu nại, tố cáo ra về có trật tự và thực hiện quyến
khiếu nại, tố cáo đúng theo pháp luật.
đ) Nơi tiếp đoàn đông người khiếu nại,
tố cáo phải trang bị phương tiện ghi âm, ghi hình; cơ quan Công an phụ trách địa
bàn nơi tiếp đoàn đông người khiếu nại, tố cáo phải lập biên bản ghi nhận vụ việc
vi phạm, ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi kích động, gây rối làm ảnh hưởng đến
hoạt động của cơ quan nhà nước.
Điều 13. Giải
quyết những vụ việc khiếu nại đông người làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ
quan nhà nước
1. Khi phát sinh những vụ khiếu nại,
tố cáo đông người làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan nhà nước thì thủ
trưởng cơ quan nơi có đoàn đông người tụ tập phải thông báo cho Thủ trưởng cơ
quan Công an phụ trách địa bàn kịp thời có biện pháp xử lý nhanh để ổn định thị
trường.
2. Trường hợp vụ khiếu nại, tố cáo
đông người quá phức tạp không tự xử lý được thì thủ trưởng cơ quan có đông người
tụ tập khiếu nại, tố cáo báo cáo nhanh Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh để tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh
chỉ đạo giải quyết.
Điều 14.
Phương pháp xử lý đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người sau khi tiếp
xúc
1. Đối với những vụ việc đã có ý kiến
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc kết luận giải quyết của các Bộ, ngành chức
năng của Trung ương, quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
thì cơ quan chủ trì yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan khẩn trương tổ chức
thực hiện dứt điểm.
2. Thanh tra tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo giao vụ việc cho giám đốc các sở, thủ trưởng các
ban, ngành hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố rà soát lại vụ việc
khiếu nại, tố cáo. Có kế hoạch tập trung giải quyết và xác định rõ thời hạn dứt
điểm từng vụ việc, trên tinh thần chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của nhân dân. Giải quyết khiếu nại, tố cáo phải công khai, chưa giải
quyết được cũng phải công khai và thông báo rõ cho cá nhân, tổ chức biết tiến độ
giải quyết đơn thư (nếu bị trở ngại khách quan, không hoàn thành đúng thời gian
luật định).
3. Nếu nội dung khiếu nại, tố cáo
có cơ sở thì Thanh tra tỉnh tham mưu, đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
để chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan tự khắc phục, sửa chữa những sai
sót trong thời hạn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo báo cáo, kiến nghị
cấp có thẩm quyền xem xét quyết định việc thay đổi, hủy bỏ các biện pháp, các
quyết định giải quyết trước đó. Kết luận về trách nhiệm và hình thức xử lý đối
với cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước có sai phạm; công bố những trường hợp
điển hình trên các phương tiện thông tin đại chúng để có tác dụng giáo dục và
phòng ngừa.
4. Nếu có căn cứ việc giải quyết của
các cấp có thẩm quyền là đúng chính sách, pháp luật thì giải thích, thuyết phục
người khiếu nại, tố cáo để họ chấp hành chấm dứt khiếu nại, tố cáo. Trong trường
hợp người khiếu nại, tố cáo vẫn không chấp nhận thì có văn bản đề nghị cơ quan
có chức năng giám sát hoặc tổ chức chính trị - xã hội đại diện cho lợi ích của
người khiếu nại, tố cáo có ý kiến bằng văn bản để công bố cho người khiếu nại,
tố cáo biết.
Trong trường hợp người khiếu nại, tố
cáo vẫn thiếu thiện chí, lạm dụng quyền khiếu nại, tố cáo để xuyên tạc, vu khống
cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, gây rối
trật tự công cộng, cư trú trái pháp luật thì cơ quan Công an áp dụng các biện
pháp cưỡng chế hành chính hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hình sự theo quy định
của pháp luật; đồng thời công bố rõ nội dung vụ việc trên các phương tiện thông
tin đại chúng để có tác dụng giáo dục và phòng ngừa.
5. Đối với những vụ việc chưa được xem
xét giải quyết theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định thì giải thích và
có văn bản hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan có trách nhiệm để giải
quyết theo thẩm quyền. Cơ quan có trách nhiệm giải quyết phải thụ lý, ra quyết
định giải quyết theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo và báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân kết quả giải quyết.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Trách
nhiệm thi hành
1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban,
ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thực hiện Quy chế.
Điều 16. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích trong hoạt động quản lý nhà nước về giải quyết khiếu nại, tố cáo và
thực hiện tốt Quy chế này sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
các hành vi vi phạm trong hoạt động quản lý nhà nước về giải quyết khiếu nại, tố
cáo và Quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Bổ
sung, sửa đổi
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức phản ánh về Thanh tra
tỉnh để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xem xét, điều chỉnh, sửa đổi
cho phù hợp ./.