KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ QUỐC
GIA VỀ Y TẾ XÃ GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1197/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2015 của UBND tỉnh Sơn La)
Phần I
KẾT
QUẢ THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ XÃ GIAI ĐOẠN 2012 - 2014
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Thực hiện Quyết
định số 3447/QĐ-BYT ngày 22/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Bộ
tiêu chí quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2011 - 2020 và hướng dẫn thực hiện, UBND
tỉnh đã ban hành Kế hoạch thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn
2012 - 2020 kèm theo Quyết định số 112/QĐ-UBND ngày 16/01/2013. Việc triển khai
thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2012 - 2020 đã được cấp ủy
đảng, chính quyền, đoàn thể các địa phương quan tâm chỉ đạo, tăng cường đầu tư
cho công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân và đưa vào Nghị quyết của HĐND
các cấp.
Ban Chỉ đạo
chăm sóc sức khỏe nhân dân (CSSKND) các cấp tiếp tục được củng cố, kiện toàn và
hoạt động thường xuyên, phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên trong
Ban chỉ đạo và phối kết hợp chặt chẽ giữa ngành y tế với các ban, ngành, đoàn
thể.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 112/QĐ-UBND
1. Xã hội hóa
chăm sóc sức khỏe nhân dân và công tác truyền thông giáo dục sức khỏe
Ban chỉ đạo
CSSKND cấp xã hoạt động thường xuyên, cán bộ trạm y tế xã và nhân viên y tế bản
được bồi dưỡng kiến thức về truyền thông giáo dục sức khỏe, có sự phối kết hợp
chặt chẽ giữa trạm y tế xã, phường, thị trấn (TYT xã) với các ban, ngành, đoàn
thể và các trường học trong công tác chăm sóc sức khỏe học đường, người cao tuổi,
người tàn tật. Công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe nhân dân với việc phấn đấu
xây dựng xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế đã mang lại hiệu quả thiết thực
trong công tác phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
2. Công tác
khám chữa bệnh và phục hồi chức năng
Tại các xã đạt
tiêu chí quốc gia về y tế công tác khám chữa bệnh cho nhân dân đã có những bước
chuyển biến tích cực, chất lượng khám chữa bệnh được nâng cao, thu hút được số
lượng lớn bệnh nhân đến khám và điều trị, góp phần giảm tải cho bệnh viện tuyến
trên đem lại lợi ích kinh tế thiết thực cho nhân dân, nhất là người nghèo, người
có thẻ bảo hiểm y tế.
3. Cơ sở hạ tầng
và trang thiết bị cho trạm y tế xã
Các cấp, các
ngành đã quan tâm huy động các nguồn đầu tư cho các TYT xã như: Sửa chữa, nâng
cấp, mở rộng các phòng chức năng và khối công trình phụ trợ cho các trạm y tế đảm
bảo đạt tiêu chí về cơ sở vật chất; đồng thời mua sắm trang thiết bị y tế,
trang bị thiết bị văn phòng đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã
giai đoạn 2011 - 2020.
4. Công tác vệ
sinh phòng bệnh
- Các TYT xã
đã chủ động xây dựng kế hoạch triển khai các biện pháp phòng chống và kiểm soát
dịch bệnh. Đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ chuyên môn tổ chức triển khai
các biện pháp phòng chống và kiểm soát dịch bệnh đạt hiệu quả. Đạt và vượt mức
các chỉ tiêu như: Chương trình tiêm chủng mở rộng, dân số, kế hoạch hóa gia
đình, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em,
phòng chống HIV/AIDS...
- Công tác vệ
sinh môi trường có tỷ lệ số hộ gia đình sử dụng nước sạch, nhà tiêu hợp vệ
sinh, xử lý rác, phân gia súc hợp vệ sinh đạt tỷ lệ cao từ 60% trở lên.
- Công tác quản
lý sức khỏe như quản lý và chăm sóc sức khỏe người khuyết tật tại cộng đồng, quản
lý sức khỏe tại nhà cho người cao tuổi, quản lý sức khỏe học sinh trên địa bàn
được triển khai thường xuyên và hiệu quả.
5. Khám chữa bệnh
bằng y học cổ truyền (YHCT): Tỷ lệ khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền (YHCT) tại
các TYT xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế ngày càng tăng và đạt trên 15%. Các
TYT xã có vườn thuốc nam mẫu để hướng dẫn nhân dân trồng và sử dụng thuốc nam tại
cộng đồng và tại nhà để phòng và chữa bệnh.
6. Nhân lực và
chế độ chính sách: Hầu hết nhân lực của TYT đã được chuẩn hóa và đảm bảo về số
lượng và cơ cấu chuyên môn theo quy định. Cán bộ y tế được đào tạo, đào tạo lại
cả về chuyên môn và quản lý y tế; việc tổ chức sinh hoạt trao đổi chuyên môn đều
đặn thường kỳ nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng của cán bộ TYT xã và đạt hiệu quả
rõ rệt, giúp cho các TYT xã hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc sức khỏe
cho nhân dân.
7. Công tác kế
hoạch - tài chính và công tác dược được củng cố và dần đi vào nề nếp, đảm bảo
thuốc thiết yếu phục vụ nhân dân.
8. Công tác
chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, kế hoạch hóa gia đình: Thực hiện tốt công tác
tiêm chủng cho trẻ em, tiêm phòng cho bà mẹ mang thai, quản lý tốt phụ nữ có
thai nhằm phát hiện kịp thời các tai biến có thể xảy ra góp phần làm giảm tỷ lệ
tử vong cho mẹ và trẻ sơ sinh.
9. Kết quả thực
hiện chỉ tiêu
TT
|
Tên huyện/ thành phố
|
Tổng số xã
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Tỷ lệ đạt so với kế hoạch
|
Số TYT Đạt
|
Tỷ lệ TYT đạt
|
Chỉ tiêu
|
Đạt
|
Chỉ tiêu
|
Đạt
|
1
|
Thành phố
|
12
|
2
|
2
|
2
|
0
|
2/4
|
50%
|
2/12
|
16,7%
|
2
|
Bắc Yên
|
16
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0/2
|
0%
|
0/16
|
0%
|
3
|
Mai Sơn
|
22
|
4
|
0
|
4
|
7
|
7/8
|
87,5%
|
7/22
|
32%
|
4
|
Mộc Châu
|
15
|
3
|
1
|
4
|
4
|
5/7
|
71,5%
|
5/15
|
33,3%
|
5
|
Mường La
|
16
|
2
|
0
|
2
|
0
|
0/4
|
0%
|
0/16
|
0%
|
6
|
Phù Yên
|
27
|
3
|
0
|
3
|
0
|
0/6
|
0%
|
0/27
|
0%
|
7
|
Quỳnh Nhai
|
11
|
1
|
1
|
1
|
3
|
4/2
|
200%
|
4/11
|
36,4%
|
8
|
Sông Mã
|
19
|
2
|
2
|
2
|
2
|
4/4
|
100%
|
4/19
|
21%
|
9
|
Sốp Cộp
|
8
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1/1
|
100%
|
1/8
|
12,5%
|
10
|
Thuận Châu
|
29
|
3
|
0
|
4
|
4
|
4/7
|
57%
|
4/29
|
13,8%
|
11
|
Yên Châu
|
15
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1/2
|
50%
|
1/15
|
6,7%
|
12
|
Vân Hồ
|
14
|
3
|
0
|
3
|
0
|
0/6
|
0%
|
0/14
|
0%
|
Tổng cộng:
|
204
|
25
|
6
|
28
|
22
|
28/47
|
59,6%
|
28/204
|
13,8%
|
III. MỘT SỐ KHÓ KHĂN, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Đầu tư cho
trạm y tế còn hạn chế
Một số TYT xã
đã được các cấp, các ngành, các địa phương quan tâm đầu tư, song mức độ đầu tư
còn hạn chế nhất là các TYT xã ở vùng khó khăn và không được các dự án hỗ trợ.
Cơ sở vật chất của nhiều TYT xã được đầu tư đã lâu, nay xuống cấp nghiêm trọng,
trang thiết bị y tế thiếu, cũ, cán bộ y tế được đào tạo thiếu đồng bộ, gây ảnh
hưởng đến chất lượng dịch vụ y tế.
2. Cơ sở vật
chất xuống cấp, trang thiết bị còn thiếu
Phần lớn các
xã chỉ ở ngưỡng tối thiểu theo yêu cầu của Bộ tiêu chí, nhiều TYT chưa đáp ứng
đủ yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị cơ sở y tế, tại một số xã, phường,
thị trấn quá xuống cấp mà không được đầu tư. Khu vực thành thị không đủ diện
tích theo quy định. Trang thiết bị cho TYT xã chủ yếu do các chương trình dự án
hỗ trợ đến nay đã hư hỏng nhiều, để đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã cần được đầu
tư kinh phí để sửa chữa hoặc mua bổ sung mới.
3. Tỷ lệ xã đạt
tiêu chí quốc gia về y tế còn thấp
Do đầu tư kinh
phí và nhân lực còn thấp nên các Trạm Y tế vẫn còn rất khó khăn để đạt Tiêu chí
quốc gia về Y tế xã, đặc biệt là về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và cán bộ
chuyên môn. Một số huyện tỷ lệ đạt rất thấp như: Thuận Châu, Yên Châu, thành phố
Sơn La; có huyện chưa có TYT xã đạt chuẩn đạt như các huyện: Mường La, Phù Yên,
Bắc Yên.
4. Công tác
khám chữa bệnh bằng YHCT chưa đạt tiêu chí
Yêu cầu của Bộ
tiêu chí về tỷ lệ người bệnh được khám chữa bệnh bằng YHCT tại TYT xã là khá
cao, một số TYT không có cán bộ chuyên trách về YHCT, không có kinh phí để mua
các trang thiết bị khám chữa bệnh bằng YHCT, vườn thuốc nam không đủ điện tích
và không đủ cây thuốc nam theo danh mục quy định.
6. Nguyên nhân
tồn tại
Một số địa phương
chưa quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; kinh
phí đầu tư cho TYT xã còn hạn hẹp, nhân lực chưa đảm bảo yêu cầu Bộ tiêu chí.
Phần II
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Chỉ thị số
06-CT/TW ngày 22/01/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc củng cố và hoàn
thiện mạng lưới y tế cơ sở;
2. Nghị quyết
số 46-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 23/02/2005 về công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
3. Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến
2020;
4. Nghị quyết
số 283/2010/NQ-HĐND ngày 17/7/2009 của HĐND tỉnh về việc điều chỉnh bổ sung một
số nội dung quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Sơn La giai đoạn
2007 - 2020 ban hành kèm theo Nghị quyết 156/NQ-HĐND ngày 10/8/2007 của HĐND tỉnh
Sơn La khóa XII.
II. MỤC TIÊU
1. Tiếp tục
xây dựng, củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế tuyến xã đảm bảo cơ sở vật chất,
trang thiết bị, nhân lực.
2. Nâng cao nhận
thức về công tác chăm sóc sức khỏe, bảo vệ môi trường, phòng chống bệnh, dịch
trong cộng đồng, cung cấp dịch vụ y tế đến tận người dân, thực hiện khám chữa bệnh
bảo hiểm y tế tại tất cả các TYT xã.
3. Phòng, chống
dịch bệnh có hiệu quả, tăng cường chăm sóc sức khỏe nhân dân và nâng cao chất
lượng dân số.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
Thực hiện theo
Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định
số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của Bộ Y tế với 10 tiêu chí:
- Tiêu chí 1.
Chỉ đạo, điều hành công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Tiêu chí 2.
Nhân lực y tế xã.
- Tiêu chí 3.
Cơ sở hạ tầng trạm y tế xã.
- Tiêu chí 4.
Trang thiết bị, thuốc và phương tiện khác.
- Tiêu chí 5.
Kế hoạch - Tài chính.
- Tiêu chí 6.
Y tế dự phòng, phòng, chống HIV/AIDS, vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm.
- Tiêu chí 7.
Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và YHCT.
- Tiêu chí 8.
Chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em.
- Tiêu chí 9.
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
- Tiêu chí 10.
Truyền thông - Giáo dục sức khỏe.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường
sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền trong việc xây dựng xã đạt tiêu chí quốc
gia về y tế. Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân được đưa
vào Nghị quyết của Đảng ủy hoặc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của
xã; Các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tích cực tham gia vào các hoạt
động CSSK. Thường xuyên củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo CSSKND, Ban chỉ đạo hoạt
động thường xuyên, có quy chế và kế hoạch hoạt động sát thực tiễn của địa
phương.
2. Nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh tại TYT xã
- Đảm bảo cung
ứng thuốc thiết yếu theo quy định, đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh cho nhân
dân, quản lý và sử dụng thuốc đúng quy chế an toàn, hợp lý và hiệu quả. Tăng cường
ứng dụng kết hợp khám chữa bệnh bằng YHCT với y học hiện đại.
- Bố trí bác sỹ
luân phiên về hỗ trợ chuyên môn cho các TYT xã, nhất là các TYT xã vùng cao,
vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và biên giới.
3. Triển khai
thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế
Phát hiện sớm
và báo cáo kịp thời các bệnh truyền nhiễm theo quy định của Bộ Y tế, tăng cường
giám sát chặt chẽ các dịch bệnh nguy hiểm, có biện pháp đề phòng và khống chế
không để có dịch lớn xảy ra trên địa bàn. Thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch
hóa gia đình; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, người tàn tật tại cộng đồng.
4. Củng cố cơ
sở vật chất, trang thiết bị cho các trạm y tế
- Khai thác sử
dụng có hiệu quả cơ sở vật chất hiện có của TYT, duy tu bảo dưỡng thường xuyên,
định kỳ. Từng bước bổ sung các hạng mục công trình theo Bộ tiêu chí quốc gia
cho các TYT từ ngân sách và huy động sự đóng góp của nhân dân.
- Đối với các
TYT đã xây dựng lâu, nay cơ sở vật chất đã xuống cấp và những TYT chưa đủ diện
tích, ngành y tế có trách nhiệm khảo sát và phối hợp với các ngành tham mưu
trình UBND tỉnh kế hoạch cải tạo sửa chữa và mở rộng qui mô đảm bảo đạt các
tiêu chí quốc gia về y tế xã.
- Thực hiện bảo
quản, bảo dưỡng các trang thiết bị theo đúng quy định. Sửa chữa, bổ sung kịp thời
các trang thiết bị hư hỏng.
- UBND cấp xã
cần quy hoạch và bố trí đủ quỹ đất để xây dựng TYT có vườn thuốc nam theo yêu cầu
Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã. Đối với những xã không thể mở rộng diện tích
TYT, cần thực hiện trồng các chậu cây thuốc mẫu hoặc có tranh, ảnh cây thuốc mẫu
để tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân sử dụng thuốc nam.
- Hàng năm
UBND tỉnh cân đối, cấp ngân sách đầu tư mua sắm bổ sung trang thiết bị y tế,
duy tu bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế cho y tế tuyến
xã.
5. Đảm bảo chế
độ chính sách cho cán bộ và kinh phí chi thường xuyên cho TYT xã
- Thực hiện đầy
đủ chính sách đãi ngộ, động viên kịp thời đối với cán bộ y tế xã trong công tác
và học tập.
- Đảm bảo kinh
phí chi thường xuyên cho TYT xã theo Thông tư liên tịch số
119/2002/TTLT-BYT-BTC ngày 27/02/2002 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn nội dung chi và mức chi thường xuyên của TYT xã.
- UBND các cấp
có chính sách động viên, khen thưởng kịp thời với những xã đạt Bộ tiêu chí quốc
gia về y tế.
6. Đẩy mạnh
công tác xã hội hóa các hoạt động y tế
- Phối hợp các
hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân với các hoạt động của các sở, ban ngành,
đoàn thể trên địa bàn, huy động các nguồn lực trong nhân dân và các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, từng bước xã hội hóa công tác y tế, đặc biệt tăng cường
phối hợp với lực lượng quân y trong công tác phòng chống dịch bệnh, thiên tai
thảm họa, tập trung vào các vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa.
- Mở rộng quan
hệ quốc tế, tận dụng mọi sự đầu tư, lồng ghép hoạt động các dự án, chương trình
trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, thực
hiện có hiệu
quả các dự án đầu tư cho công tác y tế.
- Tập trung
huy động tổng hợp các nguồn vốn của các chương trình, dự án trong và ngoài nước,
nguồn vốn của trung ương, địa phương và huy động sự đóng góp của xã hội, để đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị cho các TYT xã.
7. Công tác
tuyên truyền
Tăng cường
công tác truyền thông giáo dục sức khỏe cho nhân dân, đa dạng hóa các loại hình
truyền thông và phù hợp với từng loại đối tượng. Chú trọng thực hiện công tác
truyền thông về vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh và các tiêu chí quốc
gia về y tế xã bằng nhiều kênh, nhiều hình thức. nhất là đối với đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng khó khăn, để mọi người dân nâng cao nhận thức và thực hiện tốt
công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu. Lồng ghép công tác truyền thông về chăm sóc
sức khỏe cộng đồng với việc triển khai thực hiện các phong trào như: Làng Văn
hóa, Làng Sức khỏe và Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn toàn tỉnh.
Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc các cấp và các đoàn thể chính trị tích cực đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân tích cực hưởng ứng, tham
gia hỗ trợ công tác thực hiện Quốc gia về y tế xã.
V. CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
Phấn đấu đến hết
năm 2020, đạt tỷ lệ 65% số xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.
TT
|
Huyện/
thành phố
|
Số xã
|
Chỉ tiêu
|
Năm 2015
|
Năm2016
|
Năm 2017
|
Năm2018
|
Năm2019
|
Năm2020
|
Lũy tích
|
Tỷ lệ %
|
1
|
Mộc Châu
|
15
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
11/15
|
73%
|
2
|
Sông Mã
|
19
|
3
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
12/19
|
63%
|
3
|
Sốp Cộp
|
8
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
5/8
|
62%
|
4
|
Yên Châu
|
15
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
7/15
|
47%
|
5
|
Mường La
|
16
|
2
|
2
|
2
|
1
|
1
|
1
|
9/16
|
56%
|
6
|
Bắc Yên
|
16
|
2
|
2
|
2
|
1
|
1
|
1
|
9/16
|
56%
|
7
|
Phù Yên
|
27
|
3
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
13/27
|
48%
|
8
|
Mai Sơn
|
22
|
6
|
3
|
2
|
1
|
2
|
1
|
22/22
|
100%
|
9
|
Thuận Châu
|
29
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
16/29
|
55%
|
10
|
Thành
phố
|
12
|
2
|
2
|
2
|
1
|
2
|
1
|
12/12
|
100%
|
11
|
Quỳnh Nhai
|
11
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
9/11
|
82%
|
12
|
Vân Hồ
|
14
|
2
|
2
|
1
|
1
|
1
|
1
|
8/14
|
57%
|
Cộng:
|
204
|
26
|
20
|
18
|
14
|
15
|
12
|
133
|
65%
|
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí
từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí khác bảo đảm cho việc triển khai,
thực hiện các nội dung của kế hoạch.
1. Nguồn vốn đầu
tư chủ yếu
Nguồn kinh phí
từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí khác bảo đảm cho việc triển khai,
thực hiện các nội dung của kế hoạch.
2. Các nguồn vốn
khác
- Nguồn vốn
Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Các nguồn vốn
khác: Bao gồm vốn viện trợ, vốn vay, vốn đầu tư hợp pháp của các cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư và tham gia xã hội hoá y tế trên địa
bàn tỉnh.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo
CSSK nhân dân tỉnh (cơ quan thường trực là Sở Y tế)
- Có trách nhiệm
giám sát định kỳ các hoạt động và các chỉ tiêu đạt được trong Bộ tiêu chí quốc
gia về y tế xã hàng quý của tỉnh.
- Hướng dẫn, hỗ
trợ các huyện, thành phố tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực
hiện.
2. Sở Y tế
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện, đôn đốc, kiểm tra, giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã của các huyện, thành
phố.
- Tham mưu
trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng xét công nhận xã đạt
tiêu chí quốc gia về y tế và Tổ thư ký.
- Rà soát,
phân loại và lập danh sách các xã của từng vùng cho phù hợp.
- Phổ biến nội
dung Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã đến Phòng Y tế huyện, thành phố, các cơ sở
y tế tuyến huyện: Trung tâm Y tế, Bệnh viện Đa khoa và các đơn vị liên quan.
- Hướng dẫn
các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện nhằm đạt mục
tiêu tỷ lệ các xã được công nhận đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã theo từng
giai đoạn.
- Định kỳ tổng
hợp, báo cáo Bộ Y tế, UBND tỉnh kết quả triển khai thực hiện Bộ tiêu chí quốc
gia về y tế xã của tỉnh.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Tham mưu đưa
chỉ tiêu thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã vào kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội hàng năm và 5 năm của tỉnh; Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân
đối, bố trí nguồn lực đầu tư cho y tế xã theo đúng tiêu chí và tiến độ kế hoạch.
3. Sở Tài
chính
- Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu bố trí các nguồn vốn đầu tư cho các TYT xã theo
Bộ tiêu chí và tiến độ thực hiện kế hoạch.
- Bố trí kinh
phí cho ngành y tế trong nguồn kinh phí hàng năm để thực hiện Bộ Tiêu chí quốc
gia về Y tế xã và kinh phí khen thưởng cho các xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế.
Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí đảm bảo đúng quy định, đúng
mục đích và hiệu quả.
4. Sở Nội vụ
- Phối hợp với
Sở Y tế, UBND các huyện, thành phố xây dựng hoàn thiện hệ thống tổ chức, bộ máy
biên chế, cơ cấu cán bộ cho y tế xã, đào tạo cán bộ y tế xã.
- Kiện toàn tổ
chức các TYT xã theo quy định cho phù hợp với nhiệm vụ chăm sóc và bảo vệ sức
khoẻ nhân dân trong tình hình mới.
5. Sở Giáo dục
và Đào tạo: Phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện tốt công tác y
tế học đường và chính sách bảo hiểm y tế trong các trường học.
6. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Căn cứ
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh, xem xét kế hoạch
phân bổ nguồn kinh phí hàng năm để xây dựng cơ sở hạ tầng TYT xã đạt tiêu chí
quốc gia về y tế.
- Đưa chỉ tiêu
tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã vào kế hoạch xây dựng nông thôn mới của
tỉnh và các huyện/thành phố.
- Phối hợp với
Sở Y tế chỉ đạo các địa phương trong quá trình xây dựng và công nhận xã đạt
Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới phải đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã.
7. Các sở,
ban, ngành liên quan
Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ của ngành chỉ đạo
các đơn vị ngành dọc phối kết hợp với ngành y tế tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về
y tế xã giai đoạn đến 2020 trên địa bàn toàn tỉnh.
8. UBND huyện,
thành phố
- Quán triệt
và đưa vào Nghị quyết của các cấp uỷ Đảng, HĐND hoặc kế hoạch của UBND nhiệm vụ
thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020 trên cơ sở đó các
địa phương cần thực hiện:
- Ban chỉ đạo
CSSK nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc thực hiện Bộ tiêu chí. Phòng Y tế huyện là
cơ quan đầu mối tham mưu giúp UBND cấp huyện chỉ đạo Trung tâm y tế huyện phối
hợp với các đơn vị liên quan khác hướng dẫn thực hiện, theo dõi đánh giá tình
hình thực hiện BTCQG về y tế xã cho các xã trong huyện. Trực tiếp thực hiện một
số hoạt động Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Sở
Y tế.
- Củng cố, kiện
toàn Ban chỉ đạo thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã và Hội đồng xét công
nhận xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế cấp huyện.
- Xây dựng kế
hoạch thực hiện Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2020. Huy động
các nguồn lực thực hiện tốt công tác xã hội hoá y tế tại địa phương.
- Hướng dẫn
UBND cấp xã sử dụng kinh phí hỗ trợ tiết kiệm, đúng mục đích và đúng Luật Ngân
sách nhà nước.
- Thực hiện
các nhiệm vụ và chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của Bộ
Y tế tại Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014.
9. Đề nghị Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị
Tăng cường
công tác tuyên truyền, vận động hội viên và các tầng lớp nhân dân phối hợp, hưởng ứng tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2020 trên địa
bàn toàn tỉnh.
10. Trình tự
đánh giá, xét công nhận xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Y tế tại Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014./.