ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 130/KH-UBND
|
Lào
Cai, ngày 16 tháng 05
năm 2016
|
KẾ HOẠCH
XÂY DỰNG XÃ ĐẠT TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ GIAI ĐOẠN 2016-2020
Phần I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
VIỆC XÂY DỰNG XÃ ĐẠT BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ GIAI ĐOẠN 2011-2015
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân trong giai đoạn 2011-
2015 được Tỉnh ủy Lào Cai cụ thể hóa bằng Quyết định 292/QĐ-TU ngày 15/11/2011
và Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 16/09/2013 về việc phê duyệt,
điều chỉnh mục tiêu của đề án phát triển sự nghiệp y tế tỉnh Lào Cai giai đoạn
2011-2015 (Đề án 12), trong đó có dự án số 3: nâng cao chất lượng xã đạt tiêu
chí quốc gia về y tế, phấn đấu đến năm 2015 có 40% (66 xã) đạt Bộ tiêu chí quốc
gia về y tế, ưu tiên các xã xây dựng Nông thôn mới.
1. Chỉ đạo và điều hành công tác
chăm sóc sức khỏe nhân dân:
Việc triển khai thực hiện Bộ Tiêu chí
quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2015 đã được cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn
thể các địa phương quan tâm chỉ đạo, tăng cường đầu tư cho
công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân và đưa vào Nghị quyết của HĐND các
cấp.
Ban Chăm sóc sức khỏe nhân dân
(CSSKND) các cấp đã được củng cố, kiện toàn và hoạt động thường xuyên, phân
công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên trong Ban chỉ đạo và phối kết hợp chặt
chẽ giữa ngành y tế với các ban, ngành, đoàn thể.
Ban CSSKND cấp xã hoạt động thường
xuyên, cán bộ trạm y tế xã và nhân viên y tế bản được bồi dưỡng kiến thức về
truyền thông giáo dục sức khỏe, có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa trạm y tế xã,
phường, thị trấn (TYT xã) với các ban, ngành, đoàn thể và các trường học
trong công tác chăm sóc sức khỏe học đường, người cao tuổi,
người tàn tật. Công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe nhân dân với việc phấn đấu
xây dựng xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y
tế đã mang lại hiệu quả thiết thực trong công tác phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
2. Công tác khám chữa bệnh
Tại các xã đạt tiêu chí quốc gia về
y tế công tác khám chữa bệnh cho nhân dân đã có những bước
chuyển biến tích cực, chất lượng khám chữa bệnh được nâng cao, thu hút được số
lượng lớn bệnh nhân đến khám và điều trị, góp phần giảm tải
cho bệnh viện tuyến trên đem lại lợi ích kinh tế thiết thực cho nhân dân, nhất là người nghèo, người có thẻ bảo hiểm y tế.
3. Công tác phòng chống dịch bệnh
Trong những năm qua ngành y tế đã chủ
động tham mưu và tổ chức thực hiện các biện pháp phát hiện, điều trị, kiểm
soát, khống chế hiệu quả tình hình dịch bệnh, không để xảy ra vụ dịch nghiêm trọng.
UBND các huyện, thành phố đã chủ động thành lập mỗi xã
01 tổ giám sát dịch bệnh, xây dựng kế
hoạch và triển khai tốt các biện pháp phòng chống và kiểm soát dịch bệnh. Đào tạo
và nâng cao năng lực cán bộ chuyên môn tổ chức
triển khai các biện pháp phòng chống và kiểm soát dịch bệnh đạt hiệu quả. Đạt
và vượt mức các chỉ tiêu như: Chương trình tiêm chủng mở rộng, chăm sóc sức khỏe
bà mẹ, trẻ em, phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em, phòng
chống HIV/AIDS, vv...
4. Cơ
sở hạ tầng và trang thiết bị cho trạm y tế xã
Việc đầu tư cơ sở hạ tầng và trang
thiết bị cho trạm y tế xã giai đoạn 2011-2015 theo Đề án
12 đã đáp ứng tốt yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn
2011-2015.
Các cấp, các ngành đã quan tâm huy động
các nguồn đầu tư cho các TYT xã: xây mới 64 trạm (đạt 160% kế hoạch giai đoạn
2011-2015); sửa chữa, nâng cấp, mở rộng
các phòng chức năng và khối công trình phụ trợ cho 20 trạm y tế xã, vượt xã chỉ
tiêu kế hoạch là 04 TYT.
Về đầu tư trang thiết bị cho các TYT:
Các huyện, thành phố đã thực hiện đầu tư bổ sung thiết bị thiết yếu cho 35 trạm
y tế từ nguồn ngân sách của địa phương; năm 2015, dự án của Bộ Y tế cung cấp
trang thiết bị cho 44 trạm y tế và 1.200 túi nhân viên y tế thôn bản, dự án hỗ trợ Y tế cơ sở do Liên minh châu âu (EU) tài trợ
trang thiết bị cho 26 trạm y tế. Ngoài ra, Dự án Hỗ trợ y tế các tỉnh miền núi
phía Bắc hỗ trợ bổ sung 140 bộ dụng cụ cho góc sơ sinh các trạm y tế và 254 túi
cô đỡ thôn bản các địa phương, vượt chỉ tiêu Đề án 12.
5. Nhân lực y tế: Hầu hết nhân lực của TYT đã được chuẩn hóa và đảm bảo về số lượng và
cơ cấu chuyên môn theo quy định. Cán bộ y tế được đào tạo, đào tạo lại cả về
chuyên môn và quản lý y tế; việc tổ chức sinh hoạt trao đổi
chuyên môn đều đặn thường kỳ nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng của cán bộ TYT xã
và đạt hiệu quả rõ rệt, giúp cho các TYT xã hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo vệ và
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
6. Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế
hoạch giai đoạn 2011-2015
Mục tiêu đến 2015, có 40% xã/phường/thị
trấn đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế
xã. Thực hiện đến hết năm 2015 có 94/164 (57,3%) xã/phường/thị trấn
đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế. Trong đó có 34/36 xã xây dựng Nông thôn mới
giai đoạn 2011-2015.
TT
|
Tên
huyện
|
Số
xã
|
Tổng số
|
Tỷ
lệ đạt
|
Năm
2011
|
Năm
2012
|
Năm
2013
|
Năm
2014
|
Năm
2015
|
NTM
|
1
|
Bảo Thắng
|
15
|
15
|
100%
|
1
|
2
|
6
|
3
|
3
|
5/5
|
2
|
Bảo Yên
|
18
|
7
|
38,9%
|
-
|
2
|
-
|
1
|
4
|
3/3
|
3
|
TP Lào Cai
|
17
|
15
|
88,2%
|
2
|
1
|
9
|
0
|
3
|
5/5
|
4
|
Bát Xát
|
23
|
14
|
60,9%
|
2
|
2
|
4
|
3
|
3
|
5/5
|
5
|
Mường Khương
|
16
|
6
|
37,5%
|
1
|
1
|
-
|
3
|
1
|
4/4
|
6
|
Văn Bàn
|
23
|
12
|
52,2%
|
3
|
3
|
1
|
2
|
3
|
6/6
|
7
|
Sa Pa
|
18
|
8
|
44,4%
|
2
|
1
|
-
|
2
|
3
|
2/4
|
8
|
Si Ma Cai
|
13
|
8
|
61,5%
|
2
|
1
|
-
|
3
|
2
|
2/2
|
9
|
Bắc Hà
|
21
|
9
|
42,9%
|
3
|
1
|
-
|
4
|
1
|
2/2
|
|
Tổng cộng
|
164
|
94
|
57,3%
|
16
|
14
|
20
|
21
|
23
|
34/36
|
II. MỘT SỐ KHÓ KHĂN, TỒN TẠI VÀ
NGUYÊN NHÂN
1. Công tác tham mưu, chỉ đạo, điều
hành:
Kết quả thực hiện chưa thực sự tốt và bền vững: Điểm thẩm định hầu hết thấp hơn điểm tự chấm. Kết quả chấm duy trì thấp hơn khi công nhận.
Công tác tham mưu của Trạm Y tế còn hạn
chế, chưa chi tiết, cụ thể. Mặc dù đã có sự quan tâm vào cuộc của lãnh đạo xã,
tuy nhiên nhiều nơi chưa thật mạnh mẽ, sâu sắc.
Một số cấp ủy, chính quyền xã chưa thực sự quan tâm quyết liệt xây dựng xã đạt
tiêu chí quốc gia về y tế, còn trông chờ ỷ
lại vào ngành y tế dẫn đến công tác xã hội hóa còn yếu.
2. Các tiêu chí không đạt và bị hạ
điểm nhiều nhất là:
- Cơ sở vật chất (TC3), Trang thiết bị
(TC4): Do kinh phí đầu tư còn hạn chế, hiện còn 70/164 TYT chưa đáp ứng đủ yêu
cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế. Trang thiết bị cho TYT xã chủ yếu
do các chương trình dự án hỗ trợ đến nay đã hư hỏng nhiều, để đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã cần được đầu tư kinh phí để sửa chữa
hoặc mua bổ sung mới.
- Vệ sinh môi trường (TC6): Do điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương
còn nhiều khó khăn, nhận thức còn nhiều hạn chế. Vì vậy, việc cải tạo vệ sinh
môi trường thực hiện thôn bản hợp vệ sinh là rất khó khăn.
- Dân số - KHHGĐ (TC9): Tập tục lạc hậu,
công tác truyền thông chưa mạnh, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình chưa phát triển ở
y tế cơ sở, nguồn lực đầu tư cho công tác dân số còn thấp. Vì vậy, công tác Dân
số - KHHGĐ còn nhiều mặt hạn chế, chất lượng dân số chưa cao.
- Nhân lực y tế (TC2): Cơ cấu cán bộ
hoạt động một số trạm y tế tuyến xã chưa hợp lý.
Do vậy, việc triển khai các dịch vụ kỹ thuật còn nhiều hạn chế, nhiều TYT thực hiện
được <80% số dịch vụ kỹ thuật theo yêu cầu của Bộ Y tế.
Phần II
KẾ
HOẠCH XÂY DỰNG XÃ ĐẠT TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH
1. Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 22 tháng 01
năm 2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc củng cố và hoàn thiện mạng lưới
y tế cơ sở;
2. Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23
tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân trong tình hình mới;
3. Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07
tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về
y tế xã giai đoạn đến năm 2020 (QĐ4667);
4. Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày
27/11/2015 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV về 04 chương trình công tác,
19 đề án trọng tâm nhiệm kỳ 2015-2020. Đề án số 07-DA/TU
ngày 27/11/2015 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV về phát triển y tế, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020;
5. Quyết định số 17/2016/QĐ-UBND ngày 21/03/2016 của UBND tỉnh Lào Cai, ban
hành và quy định về phong trào thi đua “Lào Cai xây dựng
nông thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020”.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tiếp tục xây dựng, củng cố và hoàn
thiện mạng lưới y tế tuyến xã đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực.
- Nâng cao nhận thức về công tác chăm
sóc sức khỏe, bảo vệ môi trường, phòng chống bệnh, dịch trong
cộng đồng, cung cấp dịch vụ y tế đến tận người dân, thực hiện khám chữa bệnh bảo
hiểm y tế tại tất cả các TYT xã.
- Phòng, chống dịch bệnh có hiệu quả,
tăng cường chăm sóc sức khỏe nhân dân và nâng cao chất lượng dân số.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến hết năm 2020: 164/164
(100%) xã/phường/thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế theo Quyết định số
4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của Bộ Y tế.
- Đầu tư xây dựng
mới 20 trạm y tế và cải tạo nâng cấp đạt chuẩn 50 trạm y tế
để đến năm 2020 có 100% số trạm y tế được xây dựng kiên cố và có đủ trang thiết
bị thiết yếu.
- Mỗi trạm y tế bình quân có 6 cán bộ;
100% trạm y tế có cán bộ trung học trở lên; 100% trạm y tế có nữ hộ sinh; từng
bước bố trí bác sỹ xã trên cơ sở đào tạo nguồn nhân lực tại
chỗ, đảm bảo 100% trạm y tế xã có bác sỹ khám chữa bệnh định kỳ 2 buổi/tuần;
100% thôn bản có nhân viên y tế hoạt được đào tạo 6-9 tháng trở lên; những thôn
bản vùng sâu, vùng xa có thể có 01 nhân viên y tế thôn bản và 01 cô đỡ thôn bản.
3. Lộ trình thực hiện
TT
|
Huyện,
TP
|
Tổng số xã
|
Số
xã duy trì giai đoạn 2016-2020
|
Số
xã phấn đấu giai đoạn 2016-2020
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
Tổng số xã đạt
|
1
|
Bắc Hà
|
21
|
9
|
2
|
3
|
4
|
3
|
12
|
2
|
Bảo Thắng
|
15
|
15
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Bát Xát
|
23
|
14
|
2
|
2
|
3
|
2
|
9
|
4
|
Bảo Yên
|
18
|
7
|
3
|
3
|
3
|
2
|
11
|
5
|
Mường Khương
|
16
|
6
|
2
|
3
|
3
|
2
|
10
|
6
|
Sa Pa
|
18
|
8
|
2
|
3
|
3
|
2
|
10
|
7
|
Si Ma Cai
|
13
|
8
|
2
|
1
|
1
|
1
|
5
|
8
|
Văn Bàn
|
23
|
12
|
3
|
3
|
3
|
2
|
11
|
9
|
TP Lào Cai
|
17
|
15
|
1
|
1
|
-
|
-
|
2
|
|
Tổng
số
|
164
|
94
|
17
|
19
|
20
|
14
|
70
|
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
Thực hiện theo Bộ tiêu chí quốc gia về
y tế xã giai đoạn đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày
07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế với 10 tiêu chí:
- Tiêu chí 1. Chỉ đạo, điều hành công
tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Tiêu chí 2. Nhân lực y tế xã.
- Tiêu chí 3. Cơ sở hạ tầng trạm y tế
xã.
- Tiêu chí 4. Trang thiết bị, thuốc
và phương tiện khác.
- Tiêu chí 5. Kế hoạch - Tài chính.
- Tiêu chí 6. Y tế dự phòng, phòng, chống
HIV/AIDS, vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm.
- Tiêu chí 7. Khám bệnh, chữa bệnh,
phục hồi chức năng và YHCT.
- Tiêu chí 8. Chăm sóc sức khỏe bà mẹ
- trẻ em.
- Tiêu chí 9. Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình.
- Tiêu chí 10. Truyền thông - Giáo dục
sức khỏe.
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền trong việc xây dựng xã đạt
tiêu chí quốc gia về y tế. Công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân được đưa vào Nghị quyết của Đảng ủy, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã. Các đoàn thể chính
trị - xã hội và nhân dân tích cực tham gia vào các hoạt động CSSK. Thường xuyên
củng cố, kiện toàn Ban CSSKND. Ban CSSKND hoạt động thường xuyên, có Quy chế và
Kế hoạch hoạt động sát thực tiễn của địa phương.
2. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại TYT xã
- Đảm bảo cung ứng thuốc thiết yếu
theo quy định, đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh cho nhân dân, quản lý và sử
dụng thuốc đúng quy chế an toàn, hợp lý và hiệu quả. Tăng cường ứng dụng Công
nghệ thông tin và kết hợp khám chữa bệnh
bằng YHCT với y học hiện đại.
- Bố trí bác sỹ luân phiên về hỗ trợ
chuyên môn cho các TYT xã, nhất là các TYT xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng
khó khăn và biên giới.
3. Thực hiện tốt công tác y tế dự
phòng và triển khai
thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế
Đảm bảo năng lực giám sát, phát hiện,
xử lý, khống chế, kiểm soát hiệu quả
dịch bệnh. Phát triển mạnh các dịch vụ y tế dự phòng.
Phát hiện sớm và báo cáo kịp thời các
bệnh dịch truyền nhiễm theo quy định của Bộ Y tế, tăng cường hoạt động của Tổ
giám sát dịch bệnh tại các xã để phát hiện sớm và xử lý kịp
thời, triệt để các dịch bệnh nguy hiểm, có biện pháp đề phòng và khống chế
không để có dịch lớn xảy ra trên địa bàn. Thực hiện tốt công tác Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, người tàn tật tại cộng đồng.
4. Củng cố cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trạm y
tế
- Khai thác sử dụng có hiệu quả cơ sở
vật chất hiện có của TYT, duy tu bảo dưỡng
thường xuyên, định kỳ. Từng bước bổ sung
các hạng mục công trình theo Bộ tiêu chí quốc gia cho các TYT từ ngân sách và
huy động sự đóng góp của nhân dân, các doanh nghiệp, nhà hảo tâm trong nước và
tổ chức quốc tế.
- Đối với các TYT đã xây dựng lâu,
nay cơ sở vật chất đã xuống cấp và những TYT chưa đủ diện tích, ngành y tế có trách nhiệm khảo sát và phối hợp với các
ngành tham mưu trình UBND tỉnh Kế hoạch cải tạo sửa chữa và mở rộng quy mô đảm bảo đạt các tiêu chí quốc gia về y tế xã.
- Thực hiện bảo quản, bảo dưỡng các
trang thiết bị theo đúng quy định. Sửa chữa, bổ sung kịp thời các trang thiết bị
hư hỏng.
- UBND
cấp xã cần quy hoạch và bố trí đủ quỹ đất để xây dựng TYT có vườn thuốc nam
theo yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã. Đối với những xã không thể mở rộng
diện tích TYT, cần thực hiện trồng các chậu cây thuốc mẫu
hoặc có tranh, ảnh cây thuốc mẫu để tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân sử dụng
thuốc nam.
- Hàng năm UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố cân đối, cấp ngân sách đầu tư mua sắm bổ sung trang thiết
bị y tế, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất,
trang thiết bị y tế cho y tế tuyến xã.
5. Xây dựng và ban hành các chính
sách hỗ trợ của địa phương
- Chính sách hỗ trợ đào tạo bác sỹ
theo địa chỉ sử dụng, chính sách thu hút, đãi ngộ có tính đặc thù cho cán bộ y tế
trình độ cao làm việc tại các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện cho cán bộ y tế yên tâm công tác,
cống hiến lâu dài và chủ động trong đào tạo, bố trí sử dụng cán bộ.
- Chính sách hỗ trợ công tác Dân số -
KHHGĐ tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016- 2020, bảo đảm nguồn lực thực hiện công tác
Dân số - KHHGĐ và từng bước nâng cao chất lượng dân số.
- Tiếp tục thực hiện các chính sách của
địa phương về xã hội hóa và quy định về
công tác thi đua khen thưởng lĩnh vực y tế, tạo nguồn lực và động lực phát triển
sự nghiệp y tế, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
6. Đảm bảo chế độ chính sách cho
cán bộ và kinh phí chi thường xuyên cho TYT xã
- Thực hiện đầy đủ chính sách đãi ngộ,
động viên kịp thời đối với cán bộ y tế xã trong công tác và học tập. UBND các huyện, thành phố đảm bảo đủ kinh phí
chi thường xuyên cho TYT xã theo Nghị quyết của HĐND tỉnh về thu, chi, định mức
phân bổ ngân sách địa phương trong từng thời kỳ ổn định ngân sách địa phương.
- UBND
các cấp có chính sách động viên, khen thưởng kịp thời với những xã đạt Bộ tiêu
chí quốc gia về y tế.
7. Tập trung đào tạo, phát triển
nhân lực y tế và kiện toàn hệ thống tổ chức
- Kiện toàn tổ chức bộ máy ngành y tế
theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05/5/2014 của Chính phủ và các thông tư hướng dẫn của các bộ ngành Trung
ương.
- Thực hiện đào tạo, tuyển dụng nhân
lực y tế đáp ứng nhu cầu theo tuyến chuyên môn, theo chức năng nhiệm vụ. Bố trí
đủ cán bộ theo định mức, theo đề án vị trí việc làm, đảm bảo đủ số lượng và cơ
cấu cán bộ hợp lý, đồng bộ trong toàn hệ thống từ tuyến tỉnh,
huyện đến tuyến xã, thôn bản bảo đảm đúng quy định. Xây dựng
đội ngũ nhân lực y tế có trình độ kỹ thuật cao, chuyên môn giỏi, trách nhiệm
cao, có phong cách và tinh thần thái độ phục vụ tốt, góp phần quan trọng phát
triển ngành y tế Lào Cai bền vững.
8. Đẩy
mạnh công tác xã hội hóa y tế
- Phối hợp các hoạt động chăm sóc sức
khỏe nhân dân với các hoạt động của các sở, ban ngành, đoàn thể trên địa bàn,
huy động các nguồn lực trong nhân dân và các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước, từng bước xã hội hóa công tác y tế, đặc
biệt tăng cường phối hợp với lực lượng quân y trong công tác phòng chống dịch bệnh, thiên tai thảm họa, tập trung vào các
vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa.
- Mở rộng quan hệ quốc tế, tận dụng mọi
sự đầu tư, lồng ghép hoạt động các dự án, chương trình trong công tác bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe nhân dân, thực hiện có hiệu quả các dự án đầu tư cho công tác
y tế.
- Tập trung huy động tổng hợp các nguồn
vốn của các chương trình, dự án trong và ngoài nước, nguồn vốn của Trung ương,
địa phương và huy động sự đóng góp của xã hội, để đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị cho các TYT xã.
9. Công tác vệ sinh môi trường
nông thôn và xử lý triệt để chất thải y tế
- Thực hiện tốt
phong trào thi đua “cải tạo vệ sinh môi trường nông thôn” và tiêu chí số 6 của
Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã, để góp phần cải thiện điều kiện vệ sinh môi
trường nông thôn. Nâng cấp, cải tạo hệ thống thoát
nước, đào hố rác và thành lập các điểm thu gom xử lý rác thải, quy hoạch xây dựng
nghĩa trang. Tuyên truyền, vận động nhân dân làm và sử dụng nhà tiêu hợp vệ
sinh, làm mới chuồng gia súc hợp vệ sinh, mô hình nhà sạch, vườn đẹp, duy trì
đường làng, ngõ xóm đảm bảo xanh-sạch-đẹp. Người dân, hộ gia đình tích cực tham
gia và thực hiện cam kết bảo vệ môi trường; dọn dẹp vệ
sinh môi trường, trồng cây xanh tạo cảnh quan môi trường.
- Chú trọng công tác xử lý chất thải
y tế theo đúng tiêu chuẩn quy định, đồng thời có biện pháp
ngăn chặn, phòng ngừa sự lây lan các tác nhân gây bệnh ra môi trường xung quanh
từ các cơ sở y tế.
10. Công tác tuyên truyền
Tăng cường công tác truyền thông giáo
dục sức khỏe cho nhân dân, đa dạng hóa các loại hình truyền
thông và phù hợp với từng loại đối tượng. Chú trọng thực hiện công tác truyền thông về
vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh và các tiêu chí quốc gia về y tế xã bằng
nhiều kênh, nhiều hình thức, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số, vùng
khó khăn, để mọi người dân nâng cao nhận thức và thực hiện tốt công tác chăm
sóc sức khỏe ban đầu. Lồng ghép công tác truyền thông về
chăm sóc sức khỏe cộng đồng với việc triển khai thực hiện
các phong trào thi đua: Làng Văn hóa, Làng Sức khỏe và “Lào Cai xây dựng nông
thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020”.
VI. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước
và các nguồn kinh phí khác bảo đảm cho việc triển khai, thực hiện các nội dung
của kế hoạch.
1. Các hoạt động chuyên môn, thường
xuyên
Ngân sách địa phương đảm bảo nguồn kinh
phí chi cho các hoạt động chuyên môn, thường xuyên. Định mức áp dụng
theo Nghị quyết của HĐND tỉnh về thu, chi, định mức phân bổ ngân sách địa
phương trong từng thời kỳ ổn định ngân sách địa phương và được UBND tỉnh giao kế
hoạch hàng năm.
2. Các hoạt động đầu tư: cơ sở vật chất, trang thiết bị
Huy động tổng hợp từ các nguồn lực:
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, lồng ghép thực hiện trong các Chương trình mục
tiêu quốc gia; nguồn vốn tài trợ, viện trợ, vốn vay, vốn đầu tư hợp pháp của
các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh; các nguồn vốn xã hội
hóa hợp pháp khác.
(cụ
thể nhu cầu vốn được mô tả ở phụ lục kèm
theo)
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trình tự đánh giá, xét công nhận
xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế: thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ trưởng Bộ Y tế tại Quyết định số
4667/QĐ-BYT ngày 07 tháng 11 năm 2014.
2. Ban CSSKND tỉnh (cơ quan thường trực là Sở Y tế)
- Có trách nhiệm giám sát định kỳ
hàng năm các hoạt động và các chỉ tiêu đạt được trong Bộ tiêu chí quốc gia về y
tế xã.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các huyện, thành
phố tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện.
3. Sở Y
tế
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng dẫn thực hiện, đôn đốc, kiểm tra, giám sát (hàng quý), đánh giá
kết quả thực hiện (hàng năm) Bộ tiêu chí quốc gia về
y tế xã của các huyện, thành phố.
- Hàng năm, tham mưu trình UBND tỉnh
thành lập Đoàn thẩm định để thẩm định
kết quả đánh giá và xét công nhận xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế.
- Rà soát, phân loại và lập danh sách
các xã của từng vùng theo quy định của Bộ y tế tại QĐ 4667 cho phù hợp với địa
phương.
- Phổ biến nội dung Bộ Tiêu chí quốc
gia về y tế xã đến các huyện, thành
phố, các xã/phường/thị trấn, các đơn vị liên quan và nhân
dân.
- Hướng dẫn các huyện, thành phố xây
dựng kế hoạch và triển khai thực hiện nhằm đạt mục tiêu tỷ lệ các xã được công
nhận đạt tiêu chí quốc gia về y tế
xã theo từng giai đoạn.
- Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Bộ
Y tế, UBND tỉnh kết quả triển khai thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã của
tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu đưa chỉ tiêu thực hiện Bộ
tiêu chí quốc gia về y tế xã vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm
và 5 năm của tỉnh; Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí nguồn lực đầu tư cho y tế xã theo đúng tiêu chí và tiến độ Kế
hoạch.
5. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tham mưu bố trí các nguồn vốn đầu tư cho các TYT xã theo Bộ tiêu chí và tiến độ
thực hiện Kế hoạch.
- Bố trí kinh phí cho ngành y tế
trong nguồn kinh phí hàng năm để thực hiện Bộ Tiêu chí quốc
gia về Y tế xã và kinh phí khen thưởng cho các xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế.
Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí đảm bảo đúng quy định, đúng
mục đích và hiệu quả.
6. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Y tế, UBND các huyện,
thành phố xây dựng hoàn thiện hệ thống tổ chức, bộ máy biên chế, cơ cấu cán bộ
cho y tế xã, đào tạo cán bộ y tế xã.
- Kiện toàn tổ chức các TYT xã theo
quy định cho phù hợp với nhiệm vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
7. Sở Giáo
dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội
tỉnh thực hiện tốt công tác y tế học đường và chính sách bảo hiểm y tế trong
các trường học.
8. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Căn cứ Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh, xem xét kế hoạch phân bổ nguồn kinh phí
hàng năm để cải tạo môi trường nông thôn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã.
- Đưa chỉ tiêu tỷ lệ xã đạt tiêu chí
quốc gia về y tế xã vào kế hoạch xây dựng nông thôn mới của tỉnh và các huyện/thành
phố.
- Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo các địa
phương trong quá trình thực hiện và công nhận xã đạt Tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới phải đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã.
9. Các sở, ban, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành
chỉ đạo các đơn vị ngành dọc phối kết hợp với ngành y tế tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2020
trên địa bàn toàn tỉnh.
10. UBND các cấp
Quán triệt và đưa vào Nghị quyết của
các cấp ủy Đảng, HĐND hoặc Kế hoạch của UBND cấp huyện, thành phố, phường, xã, thị trấn
nhiệm vụ thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2020 trên
cơ sở đó các địa phương cần thực hiện:
- Ban CSSKND cấp huyện chỉ đạo việc
thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế. Phòng Y tế là cơ quan đầu mối tham mưu
giúp UBND cấp huyện chỉ đạo Trung tâm y tế
phối hợp với các đơn vị liên quan khác hướng dẫn thực hiện, theo dõi đánh giá tình hình thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã tại
địa phương. Trực tiếp thực hiện một số hoạt động Bộ tiêu chí quốc gia về y tế
xã theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Sở Y tế.
- Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo thực
hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã và Hội đồng xét công nhận xã đạt Tiêu chí
quốc gia về y tế cấp huyện.
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm
2020. Huy động, thực hiện tốt công tác xã hội hóa
y tế tại địa phương.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh
Tổ chức tuyên
truyền, vận động các tổ chức trực thuộc, đoàn viên, hội viên tích cực tham gia
thực hiện phong trào thi đua “Lào Cai xây dựng nông thôn mới
và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020”.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Bộ
tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2016- 2020 của tỉnh
Lào Cai. Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thành phố
triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các thành viên BCĐ NTM tỉnh;
- Văn phòng Điều phối NTM;
- TT các Huyện, Thành ủy;
- TT UBND huyện, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH, NLN(A Quyết), VX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC ĐẦU TƯ TRẠM Y TẾ XÃ GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm Kế hoạch số: 130/KH-UBND
ngày 16/5/2016 của UBND tỉnh)
TT
|
Nội dung
|
Thời gian KC-HT
|
Tổng
mức đầu tư
|
Nhu
cầu vốn đầu tư giai đoạn 2016-2020
|
Tổng
số
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
|
Trạm y tế xã
|
|
136,0
|
136,0
|
30,0
|
36,0
|
18,0
|
28,0
|
24,0
|
I
|
Xây mới
|
|
80,0
|
80,0
|
16,0
|
22,0
|
10,0
|
18,0
|
14,0
|
1
|
Thị trấn Bát Xát - Bát Xát
|
2017-2018
|
4,0
|
4,0
|
-
|
2,0
|
2,0
|
-
|
-
|
2
|
Ngải Thầu -
Bát Xát
|
2016-2017
|
4,0
|
4,0
|
2,0
|
2,0
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Thượng Hà - Bảo Yên
|
2017-2018
|
4,0
|
4,0
|
-
|
2,0
|
2,0
|
-
|
-
|
4
|
Điện Quan - Bảo Yên
|
2017-2018
|
4,0
|
4,0
|
-
|
2,0
|
2,0
|
-
|
-
|
5
|
Tân Dương - Bảo
Yên
|
2019-2020
|
4,0
|
4,0
|
-
|
-
|
-
|
2,0
|
2,0
|
6
|
Tân Tiến - Bảo Yên
|
2019-2020
|
4,0
|
4,0
|
-
|
-
|
-
|
2,0
|
2,0
|
7
|
Tả Van - Sa Pa
|
2016-2017
|
4,0
|
4,0
|
2,0
|
2,0
|
-
|
-
|
-
|
8
|
San Sả Hồ - Sa Pa
|
2016-2017
|
4,0
|
4,0
|
2,0
|
2,0
|
-
|
-
|
-
|
9
|
Thị trấn Sa Pa - Sa Pa
|
2016-2017
|
4,0
|
4,0
|
2,0
|
2,0
|
-
|
-
|
-
|
10
|
Cam Đường - TP Lào Cai
|
2016-2017
|
4,0
|
4,0
|
2,0
|
2,0
|
-
|
-
|
-
|
11
|
Thống Nhất - TP Lào Cai
|
2019-2020
|
4,0
|
4,0
|
-
|
-
|
-
|
2,0
|
2,0
|
12
|
Duyên Hải - TP Lào Cai
|
2016-2017
|
4,0
|
4,0
|
2,0
|
2,0
|
-
|
-
|
-
|
13
|
Vạn Hòa - TP Lào Cai
|
2019-2020
|
4,0
|
4,0
|
-
|
-
|
-
|
2,0
|
2,0
|
14
|
TT Bắc Hà - Bắc Hà
|
2019-2020
|
4,0
|
4,0
|
-
|
-
|
-
|
2,0
|
2,0
|
15
|
Thải Giàng Phố - Bắc Hà
|
2016-2017
|
4,0
|
4,0
|
2,0
|
2,0
|
-
|
-
|
-
|
16
|
Xã Phố Lu - Bảo Thắng
|
2016-2017
|
4,0
|
4,0
|
2,0
|
2,0
|
-
|
-
|
-
|
17
|
TT Khánh Yên - Văn Bàn
|
2019-2020
|
4,0
|
4,0
|
-
|
-
|
-
|
2,0
|
2,0
|
18
|
Thẳm Dương - Văn Bàn
|
2019-2020
|
4,0
|
4,0
|
-
|
-
|
-
|
2,0
|
2,0
|
19
|
Cao Sơn - Mường Khương
|
2018-2019
|
4,0
|
4,0
|
-
|
-
|
2,0
|
2,0
|
-
|
20
|
Pha Long - Mường Khương
|
2018-2019
|
4,0
|
4,0
|
-
|
-
|
2,0
|
2,0
|
-
|
II
|
Nâng cấp, sửa chữa, mua sắm
trang thiết bị
|
|
56,0
|
56,0
|
14,0
|
14,0
|
8,0
|
10,0
|
10,0
|
1
|
Tả Phời - TP Lào Cai
|
2016
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Bình Minh - TP Lào Cai
|
2017
|
1,0
|
1,0
|
-
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Lào Cai - TP Lào Cai
|
2019
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
1,0
|
-
|
4
|
Sử Pán - Sa Pa
|
2018
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
1,0
|
-
|
-
|
5
|
Bản Phùng - Sa
Pa
|
2016
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
6
|
Tả Giàng Phìn - Sa Pa
|
2016
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7
|
Nậm Cang - Sa Pa
|
2017
|
1,0
|
1,0
|
-
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
8
|
Tả Phìn - Sa
Pa
|
2020
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1,0
|
9
|
Thanh Phú - Sa Pa
|
2020
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1,0
|
10
|
Bản Hồ - Sa Pa
|
2017
|
1,0
|
1,0
|
-
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
11
|
Thanh Kim - Sa Pa
|
2019
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
1,0
|
-
|
12
|
Tả Van - Sa Pa
|
2019
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
1,0
|
-
|
13
|
Xuân Hòa - Bảo Yên
|
2016
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
14
|
Minh Tân - Bảo Yên
|
2016
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
15
|
Kim Sơn - Bào Yên
|
2017
|
1,0
|
1,0
|
-
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
16
|
Cam Cọn - Bảo Yên
|
2018
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
1,0
|
-
|
-
|
17
|
Phú Nhuận - Bảo Thắng
|
2020
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1,0
|
18
|
Phân trạm y tế Làng Giàng - Bảo Thắng
|
2016
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
19
|
Bản Phiệt - Bảo
Thắng
|
2017
|
1,0
|
1,0
|
-
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
20
|
Trì Quang - Bảo Thắng
|
2019
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
1,0
|
-
|
21
|
Nậm Chảy - Mường
Khương
|
2020
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1,0
|
22
|
Tả Ngải Chồ - Mường Khương
|
2017
|
1,0
|
1,0
|
-
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
23
|
Tả Gia Khâu - Mường Khương
|
2018
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
1,0
|
-
|
-
|
24
|
Nậm Xây - Văn Bàn
|
2019
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
1,0
|
-
|
25
|
Nậm Mả - Văn Bàn
|
2016
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
26
|
Liêm Phú - Văn Bàn
|
2019
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
1,0
|
-
|
27
|
Chiềng Ken - Văn Bàn
|
2017
|
1,0
|
1,0
|
-
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
28
|
Nậm Tha - Văn Bàn
|
2016
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
29
|
Nậm Chầy - Văn Bàn
|
2016
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
30
|
Tả Củ Tỷ - Bắc Hà
|
2016
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
31
|
Bản Già - Bắc Hà
|
2017
|
1,0
|
1,0
|
-
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
32
|
Tả Van Chư - Bắc Hà
|
2017
|
1,0
|
1,0
|
-
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
33
|
Lùng Cải - Bắc Hà
|
2018
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
1,0
|
-
|
-
|
34
|
Nậm Khánh - Bắc Hà
|
2018
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
1,0
|
-
|
-
|
35
|
Cán Hồ - Si Ma Cai
|
2020
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1,0
|
36
|
Thào Chư Phìn
- Si Ma Cai
|
2020
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1,0
|
37
|
Lử Thẩn - Si
Ma Cai
|
2020
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1,0
|
38
|
Bản Mế - Si Ma Cai
|
2018
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
1,0
|
-
|
-
|
39
|
Màn Thẩn - Si Ma Cai
|
2018
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
1,0
|
-
|
-
|
40
|
Nàn Sán - Si Ma Cai
|
2019
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
1,0
|
-
|
41
|
Sán Chải - Si Ma Cai
|
2019
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
1,0
|
-
|
42
|
Pa Cheo - Bát Xát
|
2020
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1,0
|
43
|
Phìn Ngan -
Bát Xát
|
2019
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
1,0
|
-
|
44
|
Nậm Pung - Bát Xát
|
2020
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1,0
|
45
|
Trung Lèng Hồ - Bát Xát
|
2019
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
1,0
|
-
|
46
|
Sàng Ma Sáo-Bát Xát
|
2018
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
1,0
|
-
|
-
|
47
|
Nậm Chạc - Bát Xát
|
2017
|
1,0
|
1,0
|
-
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
48
|
A Mú Sung -
Bát Xát
|
2017
|
1,0
|
1,0
|
-
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
49
|
Cốc Mỳ - Bát
Xát
|
2016
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
50
|
Bản Qua - Bát
Xát
|
2020
|
1,0
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1,0
|
III
|
Mua sắm bổ sung trang thiết bị cho 20 TYT xã x 300 trđ/xã
|
2016-2017
|
6,0
|
6,0
|
3,0
|
3,0
|
-
|
-
|
-
|