ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1189/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
27 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 48/NQ-CP NGÀY 05/4/2022
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ CHỐNG ÙN TẮC
GIAO THÔNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 05/4/2022 của
Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc
giao thông giai đoạn 2022-2025;
Theo đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại văn bản
số 1752/SGTVT-ATGT ngày 15/6/2022 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP
ngày 05/4/2022 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế
hoạch thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 05/4/2022 của Chính phủ về tăng cường
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn
2022-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan,
tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT 48/NQ-CP NGÀY 05/4/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM TRẬT
TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ CHỐNG ÙN TẮC GIAO THÔNG GIAI ĐOẠN 2022-2025 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1189 /QĐ-UBND ngày 27/6/2022 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc)
I. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác lãnh đạo,
chỉ đạo:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số
104/KH-UBND ngày 20/6/2019 của UBND tỉnh về thực hiện Kế hoạch số 134-KH/TU
ngày 06/5/2019 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 45-KL/TW ngày 01/02/2019 của
Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW của
Ban Bí thư khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục
ùn tắc giao thông (Kế hoạch 104/KH-UBND);
- Rà soát, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện của
các cấp, ngành liên quan trong việc thực hiện các Kế hoạch: số 181/KH-UBND ngày
19/11/2020 của UBND tỉnh về thực hiện Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 30/6/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý, điều hành giao thông vận tải, tập trung đối với lĩnh vực đường bộ” (Kế
hoạch 181/KH-UBND); số 118/KH-UBND ngày 14/5/2021 của UBND tỉnh về triển
khai thực hiện Đề án “Đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông và xử lý dứt
điểm lối đi tự mở qua đường sắt” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; (Kế hoạch số
118/KH-UBND); số 188/KH-UBND ngày 28/7/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Chiến
lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030
và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (Kế hoạch 188/KH-UBND);
số 297/KH-UBND ngày 03/12/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án
tuyên truyền An toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ
thống thông tin cơ sở đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (Kế hoạch
297/KH-UBND); Quyết định số 707/QĐ-UBND ngày 24/3/2021 của UBND tỉnh về phê
duyệt “Đề án nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025” (Quyết định 707/QĐ-UBND)[1].
2. Tiếp tục triển khai công tác xây dựng, hoàn thiện
cơ chế, chính sách pháp luật và các quy định về công tác bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông nhằm áp dụng kịp thời, hiệu quả các thành tựu của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư vào thực tiễn; lồng ghép mục tiêu bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông vào các quy hoạch sử dụng đất, xây dựng đô thị, nông thôn và
các quy hoạch chuyên ngành về giao thông vận tải; quản lý chặt chẽ quá trình thực
hiện quy hoạch, bảo đảm việc xây dựng mới hoặc chỉnh trang các khu công nghiệp,
đô thị, các trung tâm thương mại, trường học, bệnh viện... phù hợp với năng lực
kết cấu hạ tầng giao thông và vận tải công cộng.
3. Bảo đảm tiến độ, chất lượng các dự án đầu tư kết
cấu hạ tầng giao thông trọng điểm; tổ chức giao thông khoa học, hợp lý, bảo
trì, sửa chữa kết cấu hạ tầng giao thông gắn với rà soát, xử lí dứt điểm các điểm
đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông; xoá bỏ lối đi tự mở trái phép qua đường sắt.
4. Nâng cao chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường của phương tiện giao thông vận tải; đẩy nhanh tiến độ đầu tư, phát
triển hệ thống vận tải công cộng trong tỉnh và liên tỉnh gắn với hạn chế sử dụng
phương tiện cơ giới cá nhân trên địa bàn tỉnh.
5. Kiên trì xây dựng văn hoá giao thông an toàn đối
với tổ chức, cá nhân xây dựng, thực thi pháp luật, cung ứng hạ tầng, phương tiện,
dịch vụ vận tải và tham gia giao thông; đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông theo hướng lấy thay đổi
hành vi làm tiêu chí đánh giá kết quả; đẩy mạnh tuyên truyền trên mạng xã hội
và hạ tầng số; vận động, hướng dẫn việc lồng ghép mục tiêu bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông vào chương trình, kế hoạch và hoạt động của cơ quan, đơn vị,
nhà trường, doanh nghiệp.
6. Nâng cao năng lực, hiệu quả thực thi pháp luật về
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; xây
dựng và đảm bảo khả năng kết nối, sử dụng chung các cơ sở dữ liệu giữa ngành
giao thông vận tải, công an, y tế, bảo hiểm và các cơ quan chức năng có liên
quan trong thực thi pháp luật, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và
nghiên cứu khoa học về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
7. Nâng cao năng lực cứu hộ, cứu nạn, cứu chữa nạn
nhân và khắc phục hậu quả tai nạn giao thông; tập huấn kỹ năng sơ cứu tai nạn
giao thông cho nhân viên y tế cơ sở, lực lượng thực thi pháp luật và người tham
gia giao thông.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Sở Giao thông vận tải
a) Rà soát, kiểm tra, xây dựng chi tiết các nhiệm vụ
được giao tại các Kế hoạch: 181/KH-UBND, 118/KH-UBND, 188/KH-UBND và Quyết định
707/QĐ-UBND; phối hợp với các cấp, ngành liên quan trình UBND tỉnh phương án
triển khai thực hiện trong Quý III/2022 và các năm tiếp theo trong giai đoạn
2022 - 2025;
b) Tham mưu với UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ
đạo về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông,
trong đó xác định an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông là một trong các
mục tiêu chính khi triển khai, thực hiện các giải pháp về quản lý, phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông, phương tiện, người điều khiển phương tiện; tăng cường
công tác tổ chức, quản lý, điều hành giao thông, phương tiện giao thông nhằm giảm
ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường trên địa bàn đô thị Vĩnh Yên và Phúc
Yên theo thẩm quyền;
c) Chủ trì hướng dẫn, tổ chức triển khai các quy hoạch
ngành và các quy hoạch chuyên ngành thuộc lĩnh vực giao thông vận tải, trong đó
nghiên cứu triển khai các giải pháp về an toàn giao thông, chống ùn tắc giao
thông ngay từ khi tổ chức thực hiện các quy hoạch; phát triển mạng lưới giao
thông tĩnh (bến, bãi đỗ xe, các đầu mối giao thông công cộng...) theo quy hoạch;
tăng cường công tác đầu tư và ưu tiên thực hiện các dự án đầu tư bến, bãi đỗ xe
sử dụng công nghệ đỗ xe thông minh, hiện đại; xây dựng lộ trình thực hiện để
hoàn thành việc xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt trước năm 2030; tăng cường đầu
tư xây dựng hệ thống tự động giám sát giao thông tại các giao cắt đường bộ với
đường sắt;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, báo
cáo các cấp có thẩm quyền triển khai đầu tư trang thiết bị theo hướng áp dụng
công nghệ hiện đại đối với thiết bị cân, trạm kiểm tra tải trọng xe nhằm tổ chức
thực hiện hiệu quả công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trong kiểm soát
tải trọng xe;
đ) Chỉ đạo các cơ sở sát hạch, đào tạo trên địa bàn
tỉnh đầu tư, ứng dụng công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, sát
hạch, cấp giấy phép lái xe, phục vụ tốt nhất nhu cầu của Nhân dân; chủ động, kịp
thời đầu tư trang thiết bị công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu thực hiện dịch vụ
công trực tuyến mức độ 4 đổi giấy phép lái xe trên Cổng dịch vụ công quốc gia;
tăng cường năng lực đội ngũ công chức thực hiện hiệu quả công tác quản lý, giám
sát trực tiếp dữ liệu hình ảnh camera từ các Trung tâm sát hạch lái xe trên địa
bàn tỉnh nhằm công khai, minh bạch, bảo đảm chất lượng công tác sát hạch, cấp
Giấy phép lái xe; công tác quản lý hệ thống, khai thác và sử dụng dữ liệu từ
thiết bị giám sát thời gian và quãng đường học thực hành lái xe nhằm bảo đảm
nâng cao chất lượng đào tạo lái xe tại các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn.
2. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây
dựng, triển khai các thủ tục xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông để nộp phạt qua tài khoản ngân hàng và ứng dụng công nghệ
thông tin vào việc thực hiện quyết định xử phạt theo hướng tăng cường sự tiện lợi
cho người vi phạm;
b) Nghiên cứu, chủ động đề xuất đa dạng hóa phương
thức tuyên truyền về hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông của lực lượng
công an nhân dân trên mạng xã hội để theo kịp với xu hướng phát triển hiện nay,
kịp thời tuyên truyền, định hướng dư luận;
c) Triển khai Đề án đầu tư lắp đặt camera giám sát,
chỉ huy điều hành giao thông phục vụ an ninh, trật tự và xử lý vi phạm hành
chính (theo Quyết định số 165/QĐ-TTg ngày 19/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ);
tăng cường sử dụng kết quả thu được từ các phương tiện, thiết bị kỹ thuật để
phát hiện vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính; kết nối, chia sẻ dữ
liệu của Cảnh sát giao thông với các đơn vị trong và ngoài ngành công an để phục
vụ công tác bảo đảm an ninh trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm và đáp ứng
yêu cầu Chính phủ điện tử, dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Giao thông vận
tải xây dựng cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông trên cơ sở tích hợp, thống kê
số liệu báo cáo tai nạn giao thông tại hiện trường, số liệu tai nạn, thương
tích của cơ sở cấp cứu và điều trị nạn nhân tai nạn giao thông;
đ) Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao
hiệu quả công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm, phòng ngừa tai nạn giao
thông, chống ùn tắc giao thông, điều tra, giải quyết tai nạn giao thông gắn với
phòng, chống tội phạm của lực lượng Công an nhân dân; rà soát, tổng hợp nhu cầu
tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị, phương tiện, công cụ hỗ trợ cho lực
lượng cảnh sát giao thông (theo Kế hoạch 188/KH-UBND), phối hợp với các ngành
liên quan báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo triển khai trong giai đoạn 2022 - 2025.
3. Sở Y tế
a) Xây dựng quy định về tổ chức cấp cứu trước viện,
trong đó có cấp cứu tai nạn giao thông; xây dựng và triển khai hệ thống thông
tin nguyên nhân tử vong do tai nạn giao thông dựa vào mạng lưới cơ sở khám, chữa
bệnh; ứng dụng công nghệ thông tin, mã hóa lâm sàng, thu thập số liệu về nguyên
nhân tử vong do tai nạn giao thông;
b) Xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực sơ cấp cứu
tai nạn giao thông cho cán bộ y tế cấp xã, phường trong giai đoạn 2021 - 2025;
phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng hướng dẫn trang bị bộ dụng cụ cứu
thương trên các phương tiện giao thông và triển khai công tác tuyên truyền thực
hiện; phối hợp với Công an tỉnh xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về
tai nạn giao thông đường bộ;
c) Chủ trì, phối hợp với các cấp, ngành liên quan
nâng cao năng lực các cơ sở y tế hiện có, đảm bảo khả năng cấp cứu tai nạn giao
thông theo quy định, đáp ứng trực cấp cứu 24/24h tại các cơ sở khám, chữa bệnh,
cơ sở y tế, đảm bảo bán kính phục vụ dưới 20km.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Tăng cường kiểm tra, rà soát, đánh giá hiệu quả
nội dung giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, kỹ năng
tham gia giao thông an toàn, văn hóa giao thông trong hoạt động giảng dạy và hoạt
động giáo dục từ giáo dục mầm non đến giáo dục phổ thông;
b) Tăng cường tổ chức các hoạt động phổ biến, tuyên
truyền, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông, văn hóa giao thông và kỹ năng
tham gia giao thông an toàn thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh,
sinh viên; xây dựng và nhân rộng mô hình phối hợp Nhà trường - Gia đình - Xã hội
trong giáo dục pháp luật và xây dựng văn hóa giao thông đối với học sinh từ
giáo dục mầm non đến giáo dục trung học phổ thông;
c) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh
tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông, kỹ
năng tham gia giao thông; tuyên truyền, giáo dục cho học sinh, sinh viên sử dụng
phương tiện giao thông công cộng và văn hóa giao thông khi tham gia giao thông
trên phương tiện giao thông công cộng.
5. Sở Xây dựng
a) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch
và phát triển đô thị, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, kết nối giao thông,
công trình giao thông tiếp cận,... không gây gia tăng ùn tắc, tai nạn giao
thông;
b) Thực hiện công tác kiểm tra, xử lý vi phạm theo
thẩm quyền đối với công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng theo quy hoạch, công tác
phát triển đô thị tại các địa phương; phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra, xử lý vi phạm về quy hoạch và xây dựng
trên hành lang an toàn giao thông đường bộ.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Rà soát, kiểm tra, tổng hợp các nhiệm vụ được
giao tại các Kế hoạch: 297/KH-UBND, 188/KH-UBND; phối hợp với các cấp, ngành
liên quan trình UBND tỉnh phương án triển khai thực hiện hằng năm trong giai đoạn
2022 - 2025;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
tuyên truyền trên báo chí và hệ thống thông tin cơ sở về an toàn giao thông,
phòng chống tác hại của rượu, bia; tiếp tục đổi mới cách thức tuyên truyền,
tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại, nâng cao hiệu quả công tác thông tin,
tuyên truyền nhằm từng bước xây dựng và hình thành văn hóa giao thông trong
toàn dân.
7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
a) Chỉ đạo lực lượng kiểm tra xe quân sự phối hợp với
lực lượng kiểm soát quân sự tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, phát hiện,
chấn chỉnh và xử lý nghiêm minh, kịp thời các trường hợp vi phạm trật tự, an
toàn giao thông theo quy định của Quân đội và pháp luật của Nhà nước; phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan chức năng trong và ngoài Quân đội xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông không để ảnh hưởng xấu
đến hình ảnh Quân đội;
b) Bảo đảm đủ số lượng, nâng cao chất lượng xe -
máy quân sự bảo đảm an toàn, độ tin cậy trong khai thác sử dụng, đáp ứng được
yêu cầu hoàn thành nhiệm vụ quân sự trong tình hình mới; tăng cường hơn nữa
công tác quản lý, sử dụng xe quân sự, phương tiện cá nhân nhằm bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông.
8. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, trên cơ
sở đề xuất của Sở Giao thông vận tải và các cấp, ngành liên quan, tham mưu UBND
tỉnh xem xét bố trí nguồn kinh phí đối với nhiệm vụ chi thường xuyên của kế hoạch
theo quy định của Luật ngân sách và các văn bản có liên quan.
9. Sở Tư pháp
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hoàn thiện
các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật xử lý vi phạm hành chính theo hướng
tăng chế tài xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường
bộ, đường sắt, đường thủy nội địa.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn
thiện và cụ thể hóa các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông bằng hình ảnh sinh
động; đồng thời đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn
hóa giao thông;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực
hiện tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông bằng các
hình thức văn hóa truyền thống;
c) Kiểm tra, giám sát chặt chẽ để loại bỏ những
thông tin kích động hành vi vi phạm quy định pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông trước khi cho lưu hành các tác phẩm văn hóa, nghệ thuật; giám sát chặt chẽ
việc gắn quảng cáo rượu, bia với cảnh báo tác hại, nguy cơ xảy ra tai nạn nếu
điều khiển phương tiện khi sử dụng rượu, bia.
11. Sở Công Thương
Tham gia phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc sản xuất và lưu
thông mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe gắn máy không đạt tiêu chuẩn chất lượng
trên thị trường.
12. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố trong công tác quy hoạch, đảm bảo các mục tiêu về trật tự, an
toàn giao thông giai đoạn 2022 - 2025 trong các quy hoạch trên địa bàn tỉnh
theo quy định của Luật Quy hoạch và các quy định pháp luật khác có liên quan.
13. Ban An toàn giao thông tỉnh
a) Tiếp tục xây dựng và triển khai thực hiện chương
trình phối hợp tuyên truyền, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông,
chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường với các cơ quan báo chí, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể thành viên Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể chính trị xã hội nhằm vận động toàn dân xây dựng văn hóa
tham gia giao thông an toàn và thân thiện môi trường; đẩy mạnh triển khai thực
hiện tuyên truyền cổ động trực quan ngoài trời; xây dựng Trang
thông tin điện tử, kênh tuyên truyền trên mạng xã hội; tổ chức tuyên truyền
trên mạng xã hội và hạ tầng số; chủ trì, phối hợp với các cấp, ngành
cung cấp, chia sẻ thông tin giao thông trên địa bàn tỉnh cho VOV giao thông nhằm
cung cấp thông tin liên tục về diễn biến giao thông hàng ngày cho người dân
trên địa bàn tỉnh, góp phần tích cực trong công tác kéo giảm ùn tắc, hạn chế
tai nạn giao thông;
b) Phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố huy động các nguồn lực trong và ngoài ngân sách tổ
chức các hoạt động thăm hỏi, hỗ trợ nạn nhân, thân nhân của nạn nhân gặp tai nạn
giao thông theo đúng quy định pháp luật;
c) Chủ trì đánh giá, đôn đốc các cấp, ngành, đoàn
thể liên quan trong việc tổ chức thực hiện các Kế hoạch của UBND tỉnh ban hành;
hàng năm chủ động rà soát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch nêu trên của các
cấp, ngành, đoàn thể để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế;
d) Đôn đốc, đánh giá kịp thời kết quả thực hiện quy
chế báo cáo và thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan thành viên Ban An toàn giao
thông tỉnh.
14. Ban Quản lý Khu công nghiệp
tỉnh
Chủ trì, hướng dẫn, phối hợp với các cấp, ngành
liên quan thực hiện việc lồng ghép các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông trong các giai đoạn quy hoạch; điều chỉnh, bổ sung quy hoạch; quản lý quy
hoạch; đầu tư xây dựng các khu, cụm công nghiệp.
15. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Xây dựng Kế hoạch bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn giai đoạn 2022 - 2025 và kế hoạch
triển khai, dự toán ngân sách thực hiện hàng năm trình cấp có thẩm quyền thông
qua để thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; sử dụng hiệu quả
nguồn kinh phí xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông cho
nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông;
b) Tiếp tục xác định công tác bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và giảm ô nhiễm môi trường từ hoạt động
giao thông, vận tải là một trong các mục tiêu quan trọng khi triển khai, thực
hiện các quy hoạch của địa phương; đảm bảo nguồn lực cho công tác quản lý, bảo
trì kết cấu hạ tầng giao thông, trong đó tập trung xóa bỏ kịp thời các điểm
đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông;
c) Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục, phổ biến quy định
pháp luật về an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường;
phát huy vai trò của các tổ chức chính trị xã hội, các loại hình văn hóa nghệ
thuật dân tộc, các công cụ truyền thông hiện đại để tạo chuyển biến tích cực
trong hành vi của người tham gia giao thông;
d) Thành phố Vĩnh Yên, thành phố Phúc Yên triển
khai rà soát, bố trí các vị trí đỗ xe tĩnh trong địa bàn các phường; đầu tư xây
dựng các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho các đối tượng tham gia giao
thông dễ bị tổn thương, nghiên cứu thí điểm làn đường dành cho xe đạp; tăng cường
quản lý trật tự vỉa hè, lòng đường để đảm bảo quyền ưu tiên dành cho người đi bộ;
quản lý chặt chẽ hoạt động sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường làm điểm trông
giữ xe, trung chuyển vật liệu xây dựng; thực hiện nghiêm quy định về hành lang
an toàn giao thông, không để tình trạng chiếm dụng vỉa hè, lòng đường để kinh
doanh gây cản trở giao thông; tập trung các nguồn lực xử lý ngay các điểm thường
xuyên ùn tắc giao thông, hạn chế phát sinh các điểm ùn tắc giao thông, không để
xảy ra các vụ ùn tắc giao thông kéo dài trên 30 phút.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN, CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
1. Tổ chức thực hiện
a) Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 112/KH-UBND,
ngày 11/7/2019 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 12/NQ-CP
ngày 19/02/2019 của Chính phủ về “tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông
và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2021”;
b) UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố rà soát lại việc thực hiện các kế hoạch bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông đã và đang thực hiện trong thời gian qua, xây dựng kế hoạch
cụ thể của sở, ngành, địa phương mình để triển khai thực hiện Kế hoạch này, ban
hành trong Quý III năm 2022;
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động tổ
chức thực hiện và phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, các lực lượng chức năng
trong việc triển khai các giải pháp về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, chống
ùn tắc giao thông và Kế hoạch này;
d) Đề nghị các cấp ủy đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các tổ
chức đoàn thể tích cực vận động Nhân dân, đoàn viên, hội viên gương mẫu chấp
hành các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, phát
huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị để kiềm chế và giảm thiểu tai nạn giao
thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường;
đ) Ban An toàn giao thông tỉnh phối hợp với các sở,
ngành có liên quan cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp đã giao trong Kế hoạch
này vào nội dung, kế hoạch “Năm An toàn giao thông” hằng năm; kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, chống ùn tắc
giao thông theo chỉ đạo của UBND tỉnh, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
2. Chế độ báo cáo
a) Hằng quý, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch này
về Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Ủy ban
An toàn giao thông Quốc gia tại Hội nghị giao ban trực tuyến toàn quốc về công
tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
b) Định kỳ tháng 12 hàng năm các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố gửi Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia kết quả việc thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp được giao nêu tại Kế hoạch, đồng thời Ban An toàn giao
thông tỉnh tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện Nghị
quyết./.
[1] Sở Giao
thông vận tải đã ban hành Kế hoạch số 952/KH-SGTVT, ngày 23/4/2021 về Triển
khai Đề án nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025