QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI, THỰC
HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 99/2010/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI
TRƯỜNG RỪNG, TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách
chi trả dịch vụ môi trường rừng;
Căn cứ Quyết định số 2284/QĐ-TTg ngày 13/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Triển khai Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ
về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 76/TTr-SNN ngày
13/4/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo triển
khai thực hiện Nghị định số 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách chi trả dịch
vụ môi trường rừng, tỉnh Lào Cai.
Điều
2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh đôn đốc,
theo dõi và giám sát việc tổ chức thực hiện Quy chế này.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài
nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Thông tin và
Truyền thông, Văn hóa Thể thao và Du lịch; Chi Cục trưởng Chi cục Lâm nghiệp;
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các
thành viên Ban Chỉ đạo Nghị định 99/NĐ-CP tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Thành viên BCĐ tỉnh;
- Lãnh đạo VP;
- Lưu: VT, TH, NLN.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ
99/2010/NĐ-CP, NGÀY 24/9/2010 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI
TRƯỜNG RỪNG, TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1182/QĐ-UBND ngày
16/5/2011 của UBND tỉnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban Chỉ đạo triển khai Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày
24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tỉnh Lào
Cai (gọi tắt là Ban Chỉ đạo Nghị định 99/NĐ-CP tỉnh) được thành lập theo Quyết
định số 263/QĐ-UBND ngày 28/01/2011 của UBND tỉnh Lào Cai, do đồng chí Phó Chủ
tịch Thường trực UBND tỉnh làm Trưởng Ban; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về
thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Ban Chỉ đạo Nghị
định 99/NĐ-CP tỉnh gồm Trưởng Ban và các Phó Ban; thành viên là lãnh đạo các sở:
Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa Thể thao và Du lịch; lãnh đạo
Chi cục Lâm nghiệp giúp Trưởng Ban Chỉ đạo triển khai, thực hiện Nghị định
99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Trưởng Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của UBND
tỉnh; các Phó Ban Chỉ đạo và các thành viên sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị
mình trong công tác chỉ đạo, thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Chương 2.
NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo
1. Nhiệm vụ Ban Chỉ đạo
a)
Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch hoạt động triển khai Đề án “Triển
khai Nghị định số 99/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch
vụ môi trường rừng” trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
c)
Tham mưu UBND tỉnh xây dựng, phê duyệt các đề án, dự án liên quan đến việc tổ
chức triển khai, thực hiện Nghị định số 99/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của
Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
d) Tổ chức xác định
diện tích rừng trong lưu vực có cung cấp dịch vụ môi trường rừng trong phạm vi
hành chính của tỉnh; xác định các đối tượng phải chi trả và được chi trả tiền dịch
vụ ứng với mỗi lưu vực.
e) Phối hợp với
các sở, ngành liên quan chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chi trả tiền dịch vụ
môi trường rừng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định.
g)
Tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện với Thường trực Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân, UBND tỉnh về tình hình triển khai, thực hiện chính sách theo định
kỳ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và hàng năm.
2. Quyền hạn của Ban Chỉ đạo
a)
Trực tiếp chỉ đạo, tham gia xây dựng các đề án, dự án có liên quan về tổ chức
triển khai, thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa
bàn tỉnh.
b) Chỉ đạo các sở,
Ngành, UBND các huyện, thành phố cung cấp các số liệu liên quan đến việc xây dựng
các đề án, dự án, kế hoạch triển khai, thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng; tổng hợp báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện theo quy định.
c) Theo dõi, hướng
dẫn, kiểm tra và đôn đốc triển khai chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
của các địa phương, các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải chi trả dịch vụ
và đối tượng hưởng lợi dịch vụ môi trường rừng. Kiểm tra tình hình tổ chức thực
hiện các đề án, dự án đã được cấp cho thẩm quyền phê duyệt.
Điều
5. Trưởng Ban Chỉ đạo
1. Lãnh đạo, điều
hành hoạt động, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên; chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh về việc triển khai các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
2. Chủ trì và kết
luận các cuộc họp, quyết định những vấn đề thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Chỉ đạo tỉnh.
3. Ủy quyền cho
Phó Trưởng ban giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng Ban Chỉ đạo khi
cần thiết hoặc khi Trưởng Ban đi vắng.
Điều
6. Các Phó Ban Chỉ đạo
1. Phó Ban Chỉ đạo
Thường trực thay mặt Trưởng Ban chủ trì và điều phối hoạt động chung của Ban Chỉ
đạo khi Trưởng Ban đi vắng hoặc được Trưởng Ban ủy quyền; chủ trì các cuộc họp
của Ban Chỉ đạo tỉnh theo sự ủy nhiệm của Trưởng Ban Chỉ đạo.
2. Giúp Trưởng
Ban Chỉ đạo trực tiếp điều phối các hoạt động của Ban Chỉ đạo; giữ mối liên hệ
giữa Ban Chỉ đạo với các ngành, các cấp; tiếp nhận và giải quyết những vướng mắc
theo thẩm quyền trong quá trình tổ chức triển khai, thực hiện các đề án, dự án
và kế hoạch được duyệt.
3. Tham mưu Trưởng
Ban Chỉ đạo xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ
đạo; thay mặt Trưởng Ban điều hành các công việc khác khi được Trưởng Ban ủy
quyền.
Điều
7. Các thành viên Ban Chỉ đạo
1. Tham gia đầy
đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, chỉ đạo lĩnh vực ngành được phụ trách liên
quan đến chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
2. Được cung cấp
kịp thời thông tin, tài liệu có liên quan đến nhiệm vụ được giao; được sử dụng
bộ máy, phương tiện của cơ quan, đơn vị mình trong quá trình triển khai, thực hiện
nhiệm vụ; báo cáo kết quả về Ban Chỉ đạo định kỳ theo quy định.
3. Nhiệm vụ cụ
thể của từng thành viên do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
Điều
8. Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo, có nhiệm
vụ:
1. Xây dựng
chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo; chuẩn bị nội dung, chương
trình hội nghị, hội thảo và các báo cáo theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh.
2. Xây dựng kế
hoạch thực hiện Chương trình; kế hoạch phối hợp kiểm tra, giám sát và hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị, các địa phương tham gia thực hiện.
4. Tổng hợp báo
cáo kết quả triển khai, thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
theo quy định.
5. Lập nhu cầu
kinh phí phục vụ hoạt động Ban Chỉ đạo trình UBND tỉnh phê duyệt và thực hiện.
6. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh phân công.
Điều
9. Các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; được hưởng
chế độ thù lao từ ngân sách Nhà nước do Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định.
Điều
10. Kinh phí hoạt động Ban Chỉ đạo
Kinh phí hoạt động
Ban Chỉ đạo Nghị định 99/NĐ-CP tỉnh do ngân sách Nhà nước đảm bảo.
Giao Sở Nông
nghiệp và PTNT xây dựng kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo, gửi Sở Tài chính thẩm
định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Chương 3.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều
11. Chế độ làm việc
1. Ban Chỉ đạo
hoạt động theo chế độ tập thể thông qua các phiên họp thường kỳ và đột xuất dưới
sự chủ trì của Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo khi được ủy quyền.
2. Là cơ quan
giúp việc, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Thường trực UBND tỉnh.
3. Trực tiếp chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát các sở, ngành chức năng, UBND cấp huyện, thành phố về
việc thực hiện các đề án, dự án, kế hoạch về chính sách chi trả dịch vụ môi trường
rừng.
Điều
12. Chế độ họp
1. Ban Chỉ đạo tỉnh
họp định kỳ mỗi quý (03 tháng) một lần; trường hợp cần thiết, họp bất thường
theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo.
2. Các cuộc họp
Ban Chỉ đạo được thông báo bằng văn bản về nội dung, thời gian và địa điểm. Các
thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm nghiên cứu văn bản, chuẩn bị ý kiến thảo
luận, bố trí thời gian tham dự đầy đủ các cuộc họp.
3. Kết luận của
Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo (được ủy quyền tại phiên họp) được
thể hiện bằng thông báo của Văn phòng UBND tỉnh.
Điều
13. Kế hoạch công tác
Ban Chỉ đạo tỉnh
chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình hàng năm và phân công
nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên để tổ chức thực hiện.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
14. Quy chế này áp dụng cho các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh.
Điều
15. Bổ sung, sửa đổi Quy chế
Quá trình thực
hiện nếu có vấn đề gì phát sinh, vướng mắc, các thành viên Ban Chỉ đạo phản ánh
về Sở Nông nghiệp và PTNT (cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo) để tổng hợp đề nghị
UBND tỉnh điều chỉnh phù hợp./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ BAN CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI NGHỊ ĐỊNH SỐ
99/2010/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG
RỪNG
(Kèm theo Quyết định số 1182/QĐ-UBND ngày 16/5/2011 của UBND tỉnh)
1. Ông Doãn
Văn Hưởng, PCT. Thường trực UBND tỉnh - Trưởng Ban Chỉ đạo.
Chỉ đạo chung
triển khai Nghị định số 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách triển khai dịch
vụ môi trường rừng.
Số điện thoại
liên hệ: Cơ quan: 0203 676 888; Di động: 0912 194 818.
2. Ông Ma
Quang Trung, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT - Phó Ban Thường trực.
Giúp Trưởng Ban
Chỉ đạo triển khai Nghị định số 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách triển
khai dịch vụ môi trường rừng. Trực tiếp chỉ đạo xây dựng, phê duyệt kế hoạch
triển khai các đề án, dự án; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đề xuất các dự án, kế
hoạch liên quan đến lĩnh vực quản lý; đồng thời xây dựng nội dung, kế hoạch kiểm
tra, giám sát, báo cáo tổng hợp việc tổ chức triển khai Nghị định số
99/2010/NĐ-CP trên địa bàn toàn tỉnh.
Số điện thoại
liên hệ: Cơ quan: 0203 519 999; Di động: 0913 287 049.
3. Ông Mai
Đình Định - Phó Giám đốc Sở Tài nguyên - Môi trường - Phó Ban.
Chỉ đạo các đơn
vị trong ngành tổ chức rà soát hiện trạng các diện tích đất lâm nghiệp đã giao,
xây dựng dự án giao đất, thuê đất lâm nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh và phối hợp
chỉ đạo chính quyền địa phương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn với
quyền sử dụng rừng.
Số điện thoại
liên hệ: Cơ quan: 0203 536 686; Di động: 0913 287 167.
4. Ông Nguyễn
Quang Hưng, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, kiêm Chi cục Trưởng Chi cục
Kiểm Lâm - Thành viên.
Chỉ đạo đánh giá
hiện trạng rừng, hiện trạng các lưu vực thu phí dịch vụ môi trường rừng; tham
mưu xây dựng phương án giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất, cho thuê đất
và tổ chức thực hiện; xây dựng kế hoạch rà soát quy hoạch 3 loại rừng, xác định
hiện trạng tài nguyên rừng gắn với diện tích khoán bảo vệ của các chủ rừng đã
được giao rừng, thuê rừng.
Số điện thoại
liên hệ: Cơ quan: 0203 820 334; Di động: 0913 287 070.
5. Ông Nông
Văn Hưng - Giám đốc Sở Tài chính - Thành viên.
Tham mưu với
UBND tỉnh cân đối nguồn kinh phí để triển khai thực hiện chính sách và nguồn vốn
ban đầu để thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra các đơn vị trong ngành và Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố
triển khai, thực hiện chính sách.
Số điện thoại
liên hệ: Cơ quan: 0203 820 627; Di động: 0913 287 224.
6. Ông Nguyễn
Duy Hải, Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư - Thành viên.
Chỉ đạo các
phòng ban chuyên môn trong ngành thẩm định các dự án, đề án đầu tư có liên quan
đến triển khai, thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa
bàn tỉnh. Phối hợp với các ngành liên quan, tổng hợp kế hoạch phân bổ nguồn vốn
cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
Số điện thoại
liên hệ: Cơ quan: 3.838.288; Di động: 0913 058 614.
7. Ông Phan
Văn Cương, Phó Giám đốc Sở Công Thương - Thành viên.
Phối hợp với các
ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố, chỉ đạo rà soát lưu vực các thủy
điện; nhà máy nước, xí nghiệp sử dụng nước để sản xuất; xác định đối tượng phải
chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Số điện thoại
liên hệ: Cơ quan: 0203 821 563; Di động:
8. Ông Hồ
Khánh Quang, Phó Giám đốc Thông tin và Truyền thông - Thành viên.
Chỉ đạo việc xây
dựng kế hoạch tuyên truyền hàng năm, đề xuất phương án tổ chức tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng về chính sách chi trả dịch vụ môi trường
rừng.
Số điện thoại
liên hệ: Cơ quan: 0203 828 499; Di động: 0912 456 886.
9. Ông Nguyễn
Đình Dũng, Phó Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch - Thành viên.
Chỉ đạo việc xây
dựng kế hoạch tuyên truyền hàng năm và xác lập danh sách đối tượng chi trả dịch
vụ môi trường rừng trong phạm vi ngành quản lý.
Số điện thoại
liên hệ: Cơ quan: 0203 846 686; Di động: 0947 489 489
10. Ông Tô Mạnh
Tiến - Chi cục Trưởng Chi cục Lâm nghiệp - Thành viên.
Thường trực Văn
phòng Ban Chỉ đạo, chỉ đạo Tổ chuyên viên tham mưu xây dựng báo cáo, tổng hợp
các đề án, dự án chi trả dịch vụ môi trường rừng; Điều lệ hoạt động, Quy chế quản
lý Quỹ bảo vệ và phát triển rừng đề xuất, phối hợp các ngành liên quan, UBND
các huyện, thành phố xác lập danh sách các chủ rừng là tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình và cộng đồng dân cư được chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Số điện thoại
liên hệ: Cơ quan: 0202 212 068; Di động: 0913 377 235.