ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số:
118/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 03 tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 58-KH/TU NGÀY 30/12/2016 CỦA TỈNH
ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 05/NQ-TW NGÀY 01/11/2016 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG
ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XII) VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH LỚN NHẰM TIẾP TỤC ĐỔI MỚI
MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG, NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG, SỨC CẠNH
TRANH CỦA NỀN KINH TẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 05/NQ-TW ngày
01/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về một số chủ trương,
chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng
tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế;
Căn cứ Kế hoạch số 58-KH/TU ngày
30/12/2016 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm
tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất
lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Công văn số 60/SKHĐT-TH ngày 16/01/2017 và Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Kế hoạch số 58-KH/TU ngày 30/12/2016 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết
05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về một số
chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao
chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc Tỉnh ủy;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- Đài PTTH, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP, các P.N/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, P.THhtlv18.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 58-KH/TU NGÀY 30/12/2016 CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 05/NQ-TW NGÀY 01/11/2016 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA
XII) VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH LỚN NHẰM TIẾP TỤC ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG
TRƯỞNG, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG, NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG, SỨC CẠNH TRANH CỦA
NỀN KINH TẾ
(Ban hành kèm theo quyết định số 118/QĐ-UBND ngày 03/02/2017 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi)
Căn cứ Nghị quyết số 05/NQ-TW ngày
01/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về một số chủ trương,
chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng
tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Kế hoạch 58-KH/TU
ngày 30/12/2016 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW, UBND tỉnh xây dựng
Kế hoạch thực hiện như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
Quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức,
viên chức nhận thức sâu sắc các chủ trương, chính sách lớn của Đảng về đổi mới
mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh
tranh của nền kinh tế để vận dụng sáng tạo, phù hợp với điều kiện của tỉnh, tạo
động lực phát triển bền vững.
2. Yêu cầu
Các ngành, các cấp triển khai các nhiệm
vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch số 58-KH/TU ngày 30/12/2016 của Tỉnh ủy thực
hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm; đồng
thời, bổ sung vào kế hoạch 5 năm, hàng năm của cơ quan, đơn vị để thực hiện có
hiệu quả.
II. Nhiệm vụ, giải
pháp
Quán triệt đầy đủ, sâu sắc 04 quan điểm
của Nghị quyết 05 và các mục tiêu, nhiệm vụ được xác định trong Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, các kết luận, nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy để
thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Kế hoạch 58-KH/TU; trong đó, tập trung một
số nội dung chủ yếu sau:
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều
hành kinh tế
a) Thực hiện các biện pháp tiếp tục
duy trì tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Đẩy mạnh cơ cấu lại đầu tư công; khắc
phục tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, nợ đọng xây dựng cơ bản.
- Chỉ đạo thực hiện: Đồng chí Trần
Ngọc Căng - Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành
phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao tham mưu UBND tỉnh thực hiện.
b) Siết chặt kỷ luật kỷ cương tài
chính - ngân sách nhà nước; cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước ở từng ngành, địa
phương và đơn vị cơ sở theo hướng tiết kiệm, loại bỏ các khoản mục chi chưa cần
thiết; giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, bảo đảm trong giới hạn dự toán chi
ngân sách (thực hiện thường xuyên hàng năm).
- Chỉ đạo thực hiện: Đồng chí Phạm
Trường Thọ - Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài chính
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách tỉnh, UBND các huyện,
thành phố.
2. Về thực hiện 03 nhiệm vụ đột
phá chiến lược theo Nghị quyết 05
2.1. Thực hiện các giải pháp để góp
phần cùng Trung ương hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa
a) Nghiên cứu vận dụng và ban hành cơ
chế, chính sách nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, bảo đảm quyền tự do kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh (hoàn thành trong năm 2017).
Rà soát các cơ chế, chính sách hiện
hành của tỉnh để sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các cơ chế, chính sách nhằm triển
khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX (thực
hiện thường xuyên hàng năm).
- Chỉ đạo thực hiện: Đồng chí Trần
Ngọc Căng, Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan.
b) Triển khai có hiệu quả Chương
trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020.
(thực hiện thường xuyên hàng năm).
- Chỉ đạo thực hiện: Đồng chí Đặng
Văn Minh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
c) Phân loại dịch vụ công theo mức độ
thiết yếu của từng loại dịch vụ, bảo đảm việc tổ chức và cung ứng dịch vụ công,
chuyển từ vai trò cung ứng trực tiếp sang kiến tạo và hỗ trợ thị trường dịch vụ
công phát triển (thực hiện thường xuyên hàng năm).
- Chỉ đạo thực hiện: Đồng chí Phạm
Trường Thọ - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài chính
chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành tỉnh (Các sở, ban ngành
hiện đang cung ứng dịch vụ công chủ động trển khai thực hiện, gửi Sở Nội vụ, Sở
Tài chính thẩm tra, báo cáo UBND tỉnh).
d) Nâng cao chất lượng thẩm định, đánh
giá và lựa chọn dự án ưu tiên đầu tư theo mức độ hiệu quả kinh tế; khắc phục
triệt để tình trạng "xin - cho" trong lựa chọn dự án và phân bổ vốn đầu
tư, loại bỏ đầu tư dàn trải, phân tán, lãng phí và kém hiệu quả đầu tư công.
Người đứng đầu (chủ đầu tư) phải chịu trách nhiệm về lựa chọn dự án, dự toán vốn,
phân bổ vốn thực hiện dự án và hiệu quả kinh tế của dự án (hoàn thành trong
năm 2017).
- Chỉ đạo thực hiện: Đồng chí Trần
Ngọc Căng - Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện,
thành phố thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
đ) Công bố chuẩn hóa bộ thủ tục hành
chính theo Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ và
đăng nhập đầy đủ, chính xác, kịp thời vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính.
- Chỉ đạo thực hiện: Đồng chí Đặng
Văn Minh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
e) Ban hành quy trình giải quyết thủ
tục hành chính theo cơ chế "một cửa liên thông, hiện đại" từ tỉnh đến
xã và giữa các cơ quan hành chính nhà nước (thực hiện thường xuyên hàng
năm).
- Chỉ đạo thực hiện: Đồng chí Trần
Ngọc Căng, Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
2.2. Tiếp tục phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại
Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
02-NQ/TU ngày 01/7/2016 của Tỉnh ủy về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, nhất
là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị. Phát triển hạ tầng giao thông đồng bộ, bảo
đảm kết nối Quảng Ngãi với các tỉnh trong khu vực; kết nối trung tâm của tỉnh với
trung tâm các huyện; khu kinh tế, các khu công nghiệp; trong đó, tập trung:
a) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, sửa
đổi các quy định, quy trình về đầu tư xây dựng bảo đảm công khai, minh bạch;
xác lập rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan, tăng cường phân cấp
đầu tư và tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các chủ thể tham gia đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng; tăng cường tư vấn, giám sát độc lập nhằm nâng cao chất
lượng công trình; kiểm soát chặt chẽ suất đầu tư, rút ngắn tiến độ thực hiện để
sớm đưa vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả (hoàn thành trong quý II/2017).
b) Đổi mới phương thức đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng từ sử dụng chủ yếu ngân sách nhà nước sang phương thức:
Nhà nước chỉ đầu tư các công trình hạ tầng thiết yếu nhằm tạo môi trường thuận lợi
để huy động mọi nguồn lực xã hội phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Khuyến khích đầu tư theo hình thức đối tác công tư (thực hiện thường xuyên hàng
năm).
c) Nghiên cứu xây dựng cơ chế, biện
pháp tập trung ưu tiên thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, bảo
đảm hài hòa lợi ích giữa người sử dụng đất, nhà đầu tư và Nhà nước (hoàn
thành trong năm 2017).
d) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, ban
hành các cơ chế, chính sách để huy động nguồn lực xã hội vào phát triển hạ tầng.
đ) Hoàn thiện cơ chế, chính sách để đẩy
mạnh xã hội hóa đầu tư hạ tầng các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao,
môi trường (hoàn thành trong năm 2017).
- Chỉ đạo thực hiện:
+ Đồng chí Trần Ngọc Căng - Chủ tịch
UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện điểm a, b, d.
+ Đồng chí Đặng Văn Minh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện điểm c.
+ Đồng chí Đặng Ngọc Dũng - Phó Chủ
tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện điểm đ.
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành tỉnh,
UBND các huyện, thành phố thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2.3. Phát triển nguồn nhân lực của tỉnh
đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập
a) Định hướng phân luồng giáo dục,
đào tạo gắn với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục bậc đại học, cao đẳng cho học
sinh phổ thông. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức đào tạo nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Tăng cường kiểm
soát chất lượng đầu ra của các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng và dạy nghề (thực
hiện thường xuyên hàng năm).
b) Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào
tạo và dạy nghề. Huy động sự tham gia của toàn xã hội để tăng nguồn đầu tư cơ sở
vật chất và hỗ trợ các hoạt động của cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề, đặc
biệt khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề. Tăng cường liên kết
giữa nhà nước, doanh nghiệp, cơ sở đào tạo và người lao động trong đào tạo nghề,
giải quyết việc làm (thực hiện thường xuyên hàng năm).
c) Đổi mới cơ chế quản lý ngân sách
trong đào tạo nghề theo hướng: Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho người lao động và
doanh nghiệp sử dụng lao động (hoàn thành trong quý I/2017).
- Chỉ đạo thực hiện: Đồng chí Đặng
Ngọc Dũng- Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
được giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện điểm a,
b,c nêu trên.
d) Chú trọng bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo,
quản lý, cập nhật thông tin, kiến thức hội nhập; chuyên môn, nghiệp vụ nhằm
nâng cao năng lực, trình độ quản lý nhà nước và quản trị doanh nghiệp (thực
hiện thường xuyên hàng năm).
- Chỉ đạo thực hiện: Đồng chí Trần
Ngọc Căng - Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan.
đ) Ban hành cơ chế, chính sách khuyến
khích đào tạo đội ngũ doanh nhân, sinh viên tốt nghiệp đại học chưa có việc
làm, nhà quản lý doanh nghiệp năng động, sáng tạo, thích ứng với hội nhập quốc
tế. Khuyến khích hoạt động tư vấn khỏi nghiệp, quản trị doanh nghiệp, về hội nhập
quốc tế; kỹ năng tiếp cận thị trường, xây dựng thương hiệu... (hoàn thành
năm 2017).
- Chỉ đạo thực hiện: Đồng chí Phạm
Trường Thọ - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan.
3. Phát triển và chuyển giao khoa
học - công nghệ
Phấn đấu đến năm 2020, xây dựng 35 mô
hình, dự án ứng dụng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của
nền kinh tế, chuyển giao khoa học và công nghệ, có quy mô phù hợp với từng địa
phương trong tỉnh, trong đó có khoảng 40% mô hình, dự án thực hiện ở miền núi;
xây dựng khoảng 20% mô hình, dự án liên kết ứng dụng khoa học và công nghệ theo
chuỗi giá trị hàng hóa, tạo sinh kế cho người dân.
Có cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện
để doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, phát triển và chuyển giao khoa học - công
nghệ (hoàn thành trong năm 2017).
Khuyến khích các doanh nghiệp thành lập
Quỹ phát triển khoa học - công nghệ của các doanh nghiệp để hỗ trợ nghiên cứu,
ươm tạo công nghệ, ứng dụng công nghệ mới (thực hiện thường xuyên hàng năm).
Triển khai, nhân rộng các mô hình ứng
dụng khoa học và công nghệ nhất là công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp gắn
với xây dựng nông thôn mới. Nghiên cứu, học tập, chuyển giao tiến bộ khoa học
và công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống. Thực hiện cơ chế đặt hàng nhiệm vụ
khoa học, công nghệ gắn với trách nhiệm sử dụng kết quả nghiên cứu, phục vụ nhu
cầu của các ngành, tổ chức, cá nhân. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng
hóa giai đoạn 2016-2020 (thực hiện thường xuyên hàng năm).
- Chỉ đạo thực hiện: Đồng chí Đặng
Văn Minh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Khoa học
và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan.
4. Thực hiện cơ cấu tổng thể
ngành, lĩnh vực kinh tế trên phạm vi toàn tỉnh và doanh nghiệp; gắn kết chặt chẽ
giữa cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế với cơ cấu ngành, lĩnh vực trọng tâm
4.1. Cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
Nâng cao hiệu quả hoạt động 03 DNNN
100% vốn nhà nước (Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Quảng Ngãi; Công ty TNHH
MTV Khai thác công trình thủy lợi Quảng Ngãi; Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Ba
Tô) (thực hiện thường xuyên hàng năm).
Đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn đầu
tư nhà nước một cách minh bạch, thực chất. Thực hiện cổ phần hóa 02 DNNN, trong
đó Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối từ 50-65% đối với Công ty TNHH MTV Đầu tư, Xây dựng và Kinh doanh dịch vụ Quảng Ngãi; cổ phần hóa
Công ty TNHH MTV Nông - Lâm nghiệp 24/3 (hoàn thành trong quý II/2017).
Thực hiện thủ tục phá sản Công ty
TNHH MTV Lâm nghiệp Trà Tân (hoàn thành trong quý II/2017).
- Chỉ đạo thực hiện: Đồng chí Phạm
Trường Thọ - Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan,
đơn vị liên quan thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4.2. Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư, trọng
tâm là đầu tư công
a) Kiểm soát chặt chẽ việc phân bổ và
quản lý sử dụng vốn, hạn chế tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán và lãng phí,
nâng cao hiệu quả đầu tư nhà nước. Công khai, minh bạch; kiểm soát chặt chẽ sử
dụng nguồn lực tài chính công. Ưu tiên nguồn lực cho các nhiệm vụ đột phá, trọng
tâm; tăng tỷ trọng vốn đầu tư của ngân sách cho phát triển nông nghiệp, nông
thôn (thực hiện thường xuyên hàng năm).
b) Rà soát, xác lập và điều chỉnh kịp
thời danh mục cụ thể các công trình, dự án ưu tiên thu hút đầu tư để tăng cường
xúc tiến đầu tư theo hình thức đối tác công tư (thực hiện thường xuyên hàng
năm).
c) Nâng cao trách nhiệm của cơ quan
chủ quản, chủ đầu tư và các đơn vị liên quan trong quá trình đầu tư xây dựng cơ
bản, tăng cường thẩm quyền và năng lực của hệ thống giám sát đối với đầu tư
công. Đẩy mạnh công tác thanh, kiểm tra để xử lý kịp thời những dự án vi phạm
các quy định về đầu tư. Đánh giá hiệu quả của từng dự án đầu tư công sau khi
đưa vào hoạt động, vận hành trong thực tế (thực hiện thường xuyên hàng năm).
d) Thực hiện giải ngân theo tiến độ,
thường xuyên rà soát cắt giảm các công trình, dự án đã phân bổ vốn nhưng chậm
triển khai để kịp thời điều chỉnh vốn đầu tư và cân đối nguồn lực thực hiện các
chương trình, dự án (thực hiện thường xuyên hàng năm).
- Chỉ đạo thực hiện: Đồng chí Trần
Ngọc Căng - Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
đ) Khai thác hợp lý nguồn lực từ đất
đai, tài nguyên, khoáng sản thông qua nhiều hình thức, nhất là hình thức hợp
tác công tư (thực hiện thường xuyên hàng năm).
- Chỉ đạo thực hiện: Đồng chí Đặng
Văn Minh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan.
4.3. Đổi mới, cơ cấu lại khu vực sự
nghiệp công lập
a) Thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp,
đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; đến năm
2021, biên chế giảm ít nhất 10% theo định mức biên chế được giao; tổng số chi sự
nghiệp thuộc ngân sách tỉnh cấp giảm từ 22,5% năm 2016 xuống
dưới 16% so với chi thường xuyên ngân sách tỉnh cấp vào năm 2021. Từ năm 2017
trở đi, giao dự toán theo Đề án sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của
từng đơn vị sự nghiệp công lập được phê duyệt (thực hiện theo lộ trình của Đề
án sắp xếp, đổi mới các đơn vị sự nghiệp).
b) Nghiên cứu ban hành cơ chế, chính
sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia phát triển, cung cấp dịch vụ công (hoàn
thành trong năm 2017).
- Chỉ đạo thực hiện: Đồng chí Trần
Ngọc Căng - Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan.
4.4. Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp
gắn với xây dựng nông thôn mới
a) Rà soát, điều chỉnh quy hoạch sản
xuất nông nghiệp, bảo đảm phát huy lợi thế của từng vùng, địa phương và tạo
vùng nguyên liệu bền vững cho công nghiệp chế biến nông sản. Rà soát, điều chỉnh
diện tích đất trồng lúa ở mức hợp lý, chuyển sang các loại cây trồng, vật nuôi
có giá trị cao; xây dựng vùng sản xuất tập trung cây ăn quả, cây công nghiệp,
cây rau màu phù hợp theo hướng sản xuất hàng hóa; vùng nguyên liệu chế biến gỗ
theo quy hoạch (hoàn thành việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể trong
năm 2017 và thực hiện điều chỉnh cục bộ hàng năm theo điều kiện thực tế).
b) Có giải pháp hợp lý để cơ cấu lại
ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh tích tụ ruộng đất;
thúc đẩy chuyển giao, ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến vào sản xuất, hướng
tới sản xuất và cung ứng nông sản sạch, nông sản hữu cơ, thân thiện với môi trường;
chuyển mạnh từ sản xuất lấy số lượng làm mục tiêu sang sản xuất nâng cao chất
lượng, hiệu quả, có giá trị gia tăng cao phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng...
để phát huy lợi thế so sánh của từng vùng, miền. Ưu tiên bố trí nguồn lực, đồng
thời phát huy nội lực của cộng đồng dân cư và xã hội để đẩy nhanh tiến độ xây dựng
nông thôn mới (thực hiện thường xuyên hàng năm).
c) Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích
trồng rừng cây gỗ quý, cây trồng mới có giá trị kinh tế cao, từng bước thay thế
cây keo lai (hoàn thành trong Quý I/2017).
d) Thực hiện có hiệu quả chủ trương của
Chính phủ về phát triển thủy sản; phát triển đội tàu thuyền có công suất lớn để
nâng cao hiệu quả đánh bắt xa bờ, kết hợp bảo vệ chủ quyền biển đảo; phát triển
nuôi trồng thủy sản công nghiệp và bán công nghiệp với quy mô tập trung gắn với
bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá và công nghiệp
chế biến thủy sản; chuyển giao cho ngư dân ứng dụng các công nghệ tiên tiến
trong bảo quản, sơ chế sản phẩm thủy sản (thực hiện thường xuyên hàng năm).
e) Rà soát, đổi mới các hình thức tổ
chức sản xuất phù hợp; nhân rộng các mô hình tổ chức sản xuất mới, hiệu quả đã
được kiểm chứng; chuyển mạnh từ sản xuất hộ gia đình riêng lẻ sang hình thức hợp
tác, liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, kết nối
tiêu thụ trong tỉnh, khu vực và cả nước (thực hiện thường xuyên hàng năm).
- Chỉ đạo thực hiện: Đồng chí
Đặng Văn Minh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan và UBND các
huyện, thành phố.
4.5. Cơ cấu lại một cách thực chất
các ngành công nghiệp
a) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh; quy hoạch các khu công nghiệp trong Khu
kinh tế Dung Quất; quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp; quy hoạch cảng biển, quy hoạch vùng nguyên liệu phục vụ chế biến... bảo đảm phù hợp với
yêu cầu thực tế, gắn quy hoạch với quy hoạch sử dụng đất và cần tính đến yếu tố
liên vùng.
b) Hoàn thiện bộ tiêu chí tỉnh công
nghiệp theo hướng hiện đại, có lộ trình cụ thể thực hiện (hoàn thành trong
năm 2017).
c) Khuyến khích các doanh nghiệp ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới phương thức quản lý để nâng cao chất
lượng, giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp. Ưu
tiên phát triển các ngành công nghiệp chế biến sản phẩm đầu ra trong nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp phụ trợ; công nghiệp hóa dầu; các ngành công nghiệp giải quyết nhiều lao động. Xử lý dứt điểm những
dự án kéo dài, kém hiệu quả. Kiên quyết từ chối các dự án có công nghệ lạc hậu
hoặc có nguy cơ ô nhiễm môi trường (thực hiện thường xuyên hàng năm).
- Chỉ đạo thực hiện: Đồng chí Đặng
Văn Minh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Công
thương chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan.
d) Huy động các nguồn lực đầu tư hạ tầng
Khu kinh tế Dung Quất, các khu công nghiệp tỉnh. Tích cực hỗ trợ nhà đầu tư đẩy
nhanh tiến độ triển khai các dự án, nhất là các khu tái định cư và giải phóng mặt
bằng tạo quỹ đất sạch cho các dự án lớn trên địa bàn. Tích cực thúc đẩy việc sớm
hình thành Trung tâm lọc hóa dầu và năng lượng Quốc gia tại Khu kinh tế Dung Quất.
Phối hợp, hỗ trợ xây dựng và thu hút đầu tư vào khu Công nghiệp - Đô thị - Dịch
vụ VSIP, khu Đô thị - Công nghiệp Dung Quất (thực hiện thường xuyên hàng
năm).
- Chỉ đạo thực hiện: Đồng chí Trần
Ngọc Căng - Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Ban Quản lý
Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi.
4.6. Thực hiện cơ cấu lại và phát triển
nhanh các ngành dịch vụ
a) Huy động nguồn lực để đầu tư xây dựng
hệ thống chợ theo quy hoạch. Tạo mối liên kết giữa doanh nghiệp với người nông
dân để tiêu thụ nông sản. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến
thương mại, tìm kiếm thị trường, quảng bá thương hiệu và xây dựng hình ảnh,
thương hiệu mới cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của tỉnh. Chú trọng phát triển
thương mại điện tử; phương thức cung ứng hàng hóa theo hướng chuyên nghiệp, đẩy
mạnh áp dụng công nghệ và phương thức thanh toán qua thẻ, thanh toán trực tuyến.
Thu hút các tập đoàn bán buôn, bán lẻ lớn, có uy tín... để dẫn dắt, thúc đẩy sản
xuất và tiêu dùng (thực hiện thường xuyên hàng năm).
- Chỉ đạo thực hiện: Đồng chí Đặng
Văn Minh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Công
thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan.
b) Tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu
tư sớm triển khai xây dựng Trung tâm thương mại Shop house tại thành phố Quảng
Ngãi (hoàn thành trong quý II/2017).
- Chỉ đạo thực hiện: Đồng chí
Đặng Văn Minh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan.
c) Huy động nhiều nguồn lực, tranh thủ
sự ủng hộ của Trung ương để đầu tư phát triển huyện đảo Lý Sơn mạnh về kinh tế,
trọng tâm là phát triển dịch vụ, du lịch (thực hiện thường xuyên hàng năm).
d) Hỗ trợ phát triển các dịch vụ hỗ
trợ công nghiệp như: tài chính, tín dụng, viễn thông, vận tải, giáo dục, y tế,
môi trường, nhà ở xã hội cho công nhân. Khuyến khích phát triển dịch vụ tư vấn khởi
nghiệp; tư vấn đào tạo nghề và giới thiệu việc làm; tư vấn xúc tiến và hỗ trợ đầu
tư. Khuyến khích phát triển các dịch vụ pháp lý, dịch vụ thuế, kiến trúc, tư vấn
kỹ thuật, quy hoạch,...(thực hiện thường xuyên hàng năm).
- Chỉ đạo thực hiện: Đồng chí Trần
Ngọc Căng - Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành
phố thực hiện điểm c ,d..
5. Phát triển mạnh khu vực kinh tế
tư nhân
a) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng
cao hiệu quả quản trị hành chính cấp tỉnh (PAPI); nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh của tỉnh; tạo môi trường thông thoáng, cạnh tranh bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế; thúc đẩy doanh nghiệp phát triển trở thành lực lượng nòng cốt
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Khuyến khích doanh nghiệp tư
nhân phát triển trở thành động lực quan trọng phát triển kinh tế - xã hội (thực
hiện thường xuyên hàng năm).
- Chỉ đạo thực hiện: Đồng chí Trần
Ngọc Căng - Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ, Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các
huyện thành phố thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Thực hiện đối thoại với cộng đồng
doanh nghiệp, báo chí để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho
doanh nghiệp trên địa bàn (thực hiện ít nhất hai lần/năm). Tiếp nhận
thông tin và hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc của doanh nghiệp thông qua việc
thành lập đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh
(thực hiện thường xuyên hàng năm).
c) Đổi mới cách thức đăng ký kinh
doanh, đầu tư theo hướng công khai, minh bạch; nâng cao thái độ làm việc của
cán bộ, công chức theo hướng hỗ trợ và phục vụ doanh nghiệp (thực hiện thường
xuyên hàng năm).
d) Rà soát, điều chỉnh các quy trình,
thủ tục hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hướng đơn giản hóa quy trình, thủ tục tiếp nhận và hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp
(thực hiện thường xuyên hàng năm).
đ) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và
ban hành chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh
doanh; nhất là chính sách thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn (hoàn thành trong năm 2017).
e) Thành lập Quỹ khởi nghiệp để kết nối
các nguồn lực xã hội trong hỗ trợ khởi nghiệp, hỗ trợ các ý tưởng, các doanh
nghiệp mới thành lập (hoàn thành trong năm 2017).
- Chỉ đạo thực hiện: Đồng chí Phạm
Trường Thọ - Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan.
g) Kết hợp thanh tra, kiểm tra liên
ngành nhiều nội dung đối với một đơn vị được thanh tra, kiểm tra, trừ trường hợp
thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật (thực hiện
không quá một lần/năm).
- Chỉ đạo thực hiện: Đồng chí
Trần Ngọc Căng - Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Thanh tra tỉnh
chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan.
h) Đổi mới cách thức quản lý về đất
đai, xây dựng, môi trường, nâng cao thái độ làm việc của cán bộ, công chức theo
hướng hỗ trợ và phục vụ doanh nghiệp (thực hiện thường xuyên hàng năm).
- Chỉ đạo thực hiện: Đồng chí Đặng
Văn Minh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài nguyên
Môi trường chủ trì, phối hợp với UBND các huyện thành phố.
6. Đổi mới cách thức thực hiện
liên kết, phối hợp giữa các địa phương trong phát triển kinh tế vùng; thực hiện
có hiệu quả phát triển đô thị
a) Phối hợp cùng với các địa phương
trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung xây dựng các đề án, thỏa thuận phối hợp,
liên kết phát triển kinh tế - xã hội; ban hành và thực hiện chính sách thu hút
đầu tư, xúc tiến đầu tư, ưu tiên các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế cạnh
tranh. Đề xuất Trung ương đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng của vùng như: đường
cao tốc, đường ven biển, hệ thống neo đậu, tránh trú bão cho tàu cá; đẩy mạnh tổ
chức xây dựng, liên kết các tour, tuyến du lịch gắn liền với các di sản thiên
nhiên, di tích lịch sử, văn hóa của các tỉnh trong vùng; hình thành các trung
tâm kinh tế đảo như Cù Lao Chàm, Lý Sơn, Hoàng Sa, Trường Sa... (thực hiện
theo kế hoạch của Ban chỉ đạo phát triển
vùng).
- Chỉ đạo thực hiện: Đồng chí Trần
Ngọc Căng - Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan.
b) Thực hiện có hiệu quả quá trình đô
thị hóa trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; kiểm soát chặt chẽ quá
trình phát triển đô thị, hoàn thiện mô hình phát triển kinh tế đô thị, tổ chức
bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và phương thức quản lý của chính quyền đô thị. Hạn
chế thấp nhất việc điều chỉnh quy hoạch mang tính cục bộ (thực hiện thường
xuyên hàng năm).
c) Xây dựng Quy chế quản lý kiến trúc
đô thị, giữ gìn trật tự cảnh quan môi trường đô thị, tuyến phố văn minh đô thị (hoàn
thành trong năm 2017).
d) Tăng cường kiểm tra, xử lý kiến quyết
việc xây dựng trái phép trên địa bàn thành phố, giữ gìn trật tự cảnh quan môi
trường đô thị. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện công tác vệ
sinh, thu gom rác nhà dân, nạo vét khơi thông cống rãnh, trồng thêm cây xanh đường
phố, cây xanh công viên, cây xanh các khu ở và khu công cộng, thảm cỏ, hệ thống
chiếu sáng công cộng,... (thực hiện thường xuyên hàng năm).
- Chỉ đạo thực hiện: Đồng chí
Đặng Văn Minh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
7. Đổi mới mô hình tăng trưởng gắn
với bảo đảm quốc phòng, an ninh
a) Thực hiện kết hợp phát triển kinh
tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh một cách toàn diện, tập trung có trọng
điểm theo từng ngành, lĩnh vực và vùng lãnh thổ, gắn với mục tiêu yêu cầu xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Sắp xếp, bố trí lại lực lượng quốc
phòng, an ninh trên từng địa bàn, khu vực cho phù hợp với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và kế hoạch phòng thủ bảo vệ tổ quốc; đầu tư xây dựng căn cứ
chiến lược, căn cứ hậu cần kỹ thuật và hậu phương vững chắc
ở mỗi vùng và ở các địa phương, nhất là ở các địa bàn trọng điểm, địa bàn biển,
đảo. Chú trọng tính “lưỡng dụng” của các chương trình, dự án (thực hiện theo
quy hoạch và từng dự án cụ thể).
b) Tăng cường trách nhiệm của các cơ
quan liên quan trong thẩm định, phê duyệt các dự án FDI tại các địa bàn, lĩnh vực
nhạy cảm về quốc phòng và an ninh; giám sát, quản lý chặt chẽ các dự án đầu tư
vào lĩnh vực, địa bàn về quốc phòng, an ninh. Không để xảy ra “điểm nóng” ảnh
hưởng đến hoạt động đầu tư (thực hiện thường xuyên hàng năm và theo từng dự
án cụ thể).
c) Thành lập các hợp tác xã, tổ hợp
tác đánh bắt hải sản xa bờ, đội tàu cung cấp hậu cần trên biển gắn với đảm bảo
quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền (thực hiện thường xuyên hàng năm và
theo điều kiện thực tế).
d) Đẩy mạnh đấu tranh ngăn chặn và đẩy
lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội,
chú trọng xây dựng và nhân rộng mô hình tự quản về an ninh trật tự ở khu dân
cư; phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể và người có uy tín trong cộng đồng
(thực hiện thường xuyên hàng năm).
- Chỉ đạo thực hiện: Đồng chí Trần
Ngọc Căng - Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cảnh sát Phòng
cháy chữa cháy, UBND các huyện, thành phố thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
đ) Rà soát, xác định vị trí, diện
tích đất quốc phòng, an ninh không còn nhu cầu sử dụng, sử dụng không đúng mục
đích để bàn giao địa phương quản lý, sử dụng phát triển kinh tế (hoàn thành
trong năm 2017).
- Chỉ đạo thực hiện: Đồng chí Đặng
Văn Minh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường.
e) Xây dựng cơ
chế, chính sách đặc thù hỗ trợ và bảo vệ ngư dân hoạt động ở vùng biển Hoàng
Sa, Trường Sa và các vùng biển xa bờ khác (hoàn thành trong năm 2017).
- Chỉ đạo thực hiện: Đồng chí Đặng
Văn Minh- Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Ngoại vụ, Bộ Chỉ
huy bộ đội biên phòng tỉnh.
8. Đổi
mới phương thức, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước
a) Hoàn thành việc xây dựng, phê duyệt
và tổ chức thực hiện Đề án vị trí việc làm ở 100% cơ quan hành chính cấp tỉnh,
cấp huyện (hoàn thành trong năm 2017).
b) Phấn đấu đến năm 2020, chỉ số cải
cách hành chính (PAR INDEX), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI)
nằm trong nhóm 20/63 tỉnh, thành phố; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI đạt
thứ hạng cao trong “nhóm tốt” của cả nước. 100% văn bản pháp luật dược ban hành
đúng quy định, tiến độ; đảm bảo yêu cầu về chất lượng, khả thi (thực hiện
hàng năm để đến năm 2020 đạt mục tiêu trên).
c) Đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy, chức
năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước từ tỉnh đến cơ sở theo hướng
xây dựng Nhà nước quản lý và phục vụ (thực hiện thường xuyên hàng năm).
d) Xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn,
liêm chính, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả; tăng cường kỷ luật, kỷ cương của
các cơ quan nhà nước và người đứng đầu; tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế
theo chủ trương của Trung ương và của tỉnh. Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương
thức tổ chức tuyển dụng, sử dụng, trả lương; thực hiện bổ nhiệm, đề bạt cán bộ
chủ yếu dựa trên thành tích, kết quả công việc (thực hiện thường xuyên hàng
năm).
- Chỉ đạo thực hiện: Đồng chí Trần
Ngọc Căng - Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ chủ
trì, phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan.
đ) Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, thực hiện điện tử hóa nghiệp vụ quản lý nhà nước và xã hội hóa việc
xây dựng các dữ liệu thông tin quản lý nhà nước (thực hiện thường xuyên hàng
năm).
- Chỉ đạo thực hiện: Đồng chí
Đặng Ngọc Dũng - Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan thực hiện; Sở Thông tin
và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan.
III. Tổ chức thực
hiện
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
UBND các huyện, thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, xây dựng
Kế hoạch thực hiện cụ thể của cơ quan, đơn vị, địa phương, trình lãnh đạo UBND
tỉnh (theo phân công chỉ đạo); đồng thời bổ sung nhiệm vụ vào Kế hoạch hàng năm
của cơ quan, đơn vị để thực hiện. Trên cơ sở đó, tập trung chỉ đạo triển khai
thực hiện Kế hoạch này và Kế hoạch cụ thể của các cơ quan, đơn vị, địa phương;
thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện đạt hiệu quả; định kỳ báo cáo UBND tỉnh,
đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện
Kế hoạch này; định kỳ báo cáo UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực
hiện đồng bộ và có hiệu quả; theo dõi, tham mưu việc sơ kết, tổng kết thực hiện
Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Kế hoạch của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết
05-NQ/TW của BCH Trung ương Đảng./.