Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 1156/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Phương án phòng chống lụt bão, đảm bảo an toàn đập và phương án phòng chống lũ lụt vùng hạ du đập nhà máy thuỷ điện Nậm La thuộc xã Chiềng Xôm, thành phố Sơn La và xã Mường Bú, huyện Mường La tỉnh Sơn La

Số hiệu 1156/QĐ-UBND
Ngày ban hành 12/06/2013
Ngày có hiệu lực 12/06/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Cầm Văn Chính
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị,Tài nguyên - Môi trường,Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1156/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 12 tháng 6 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHỐNG LỤT BÃO, ĐẢM BẢO AN TOÀN ĐẬP VÀ PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHỐNG LŨ LỤT VÙNG HẠ DU ĐẬP NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN NẬM LA THUỘC XÃ CHIỀNG XÔM, THÀNH PHỐ SƠN LA VÀ XÃ MƯỜNG BÚ, HUYỆN MƯỜNG LA TỈNH SƠN LA

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh Đê điều ngày 24 tháng 8 năm 2000; Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001; Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão ngày 20 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão ngày 24 tháng 8 năm 2000; Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập; Thông tư số 34/2010/TT-BCT ngày 07 tháng 10 năm 2010 của Bộ Công thương quy định về quản lý an toàn đập của công trình thuỷ điện;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 150/TTr-SNNPTNT ngày 04 tháng 6 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Phương án phòng chống lụt bão, đảm bảo an toàn đập và phương án phòng chống lũ lụt vùng hạ du đập nhà máy thuỷ điện Nậm La thuộc xã Chiềng Xôm, thành phố Sơn La và xã Mường Bú, huyện Mường La tỉnh Sơn La (có Phương án chi tiết kèm theo).

Điều 2. Chủ nhà máy thuỷ điện Nậm La chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tuân thủ Phương án phòng chống lũ, lụt vùng hạ du và an toàn đập được phê duyệt tại Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Chỉ huy PCLB và TKCN tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Công thương, Chủ tịch UBND huyện Mường La, thành phố Sơn La và thủ trưởng các ngành, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- TT. Tỉnh uỷ (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- TT. UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT. (M01), 18 bản.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Cầm Văn Chính

 

PHƯƠNG ÁN

PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHỐNG LỤT BÃO, ĐẢM BẢO AN TOÀN ĐẬP VÀ PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHỐNG LŨ LỤT VÙNG HẠ DU ĐẬP NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN NẬM LA THUỘC XÃ CHIỀNG XÔM, THÀNH PHỐ SƠN LA VÀ XÃ MƯỜNG BÚ, HUYỆN MƯỜNG LA TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Quyết định số 1156/QĐ-UBND ngày 12/6/2013 cuả Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La)

Phần thứ nhất

PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHỐNG LỤT BÃO ĐẢM BẢO AN TOÀN ĐẬP CÔNG TRÌNH THUỶ ĐIỆN NẬM LA - NĂM 2013

I. TÓM TẮT ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CỦA HỒ CHỨA LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO

1. Tên, vị trí xây dựng công trình

Nhà máy thuỷ điện Nậm La do Công ty Cổ phần thuỷ điện Viwaseen Tây Bắc làm chủ đầu tư. Nhà máy được xây dựng trên suối Nậm La thuộc 2 xã Chiềng Xôm, thành phố Sơn La và xã Mường Bú, huyện Mường La, tỉnh Sơn La.

Suối Nậm La là phụ lưu cấp 1 của suối Nậm Bú, cấp 2 của Sông Đà (thuộc lưu vực Sông Đà).

Toạ độ (hệ toạ độ VN 2000) khu vực công trình thuỷ điện Nậm La nằm ở vị trí có toạ độ như sau:

STT

Hạng mục

Toạ độ X (m)

Toạ độ Y (m)

1

Tuyến đập

2367946

493797

2

Cửa lấy nước

2367929

493791

3

Nhà máy

2367822

498070

4

Cửa xả sau nhà máy

2367853

498110

Nhà máy đã được xây dựng hoàn thành và phát điện hoà lưới điện quốc gia vào ngày 29 tháng 9 năm 2011.

2. Nhiệm vụ của công trình

Công trình thuỷ điện Nậm La có nhiệm vụ phát điện phục vụ cho nhu cầu sử dụng điện của tỉnh Sơn La và hoà vào mạng lưới điện Quốc gia, khắc phục sự thiếu hụt điện năng của Sơn La vào những năm tới.

Công trình có công suất lắp máy 27 MW, với sản lượng điện bình quân hàng năm 104,65.106 KWh.

Hệ thống đường giao thông nội bộ phục vụ thi công, vận hành công trình sẽ tạo ra khả năng giao lưu kinh tế - xã hội của khu vực xây dựng công trình với các trung tâm kinh tế - xã hội của địa phương.

[...]