Quyết định 1152/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành

Số hiệu 1152/2010/QĐ-UBND
Ngày ban hành 22/04/2010
Ngày có hiệu lực 02/05/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Nguyễn Trường Tô
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 1152/2010/QĐ-UBND

Hà Giang, ngày 22 tháng 04 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.

Quy định mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất là căn cứ để lập, thẩm định, phê duyệt phương án, dự toán và quyết toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi bị nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế theo quy định của Luật Đất đai năm 2003.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các quyết định: Quyết định số 690/2007/QĐ-UBND, ngày 20/03/2007 của UBND tỉnh về việc hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Quyết định số 2567/2008/QĐ-UBND, ngày 11/08/2008 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 690/2007/QĐ-UBND ngày 20/03/2007 của UBND tỉnh về việc hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Quyết định số 2568/2008/QĐ-UBND, ngày 11 tháng 08 năm 2008 của UBND tỉnh quy định mức giá và phương pháp tính bồi thường về tài sản là vật kiến trúc, cây cối, hoa màu, thủy sản gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Quyết định số 3664/2007/QĐ-UBND, ngày 27/11/2007 của UBND tỉnh quy định mức hỗ trợ đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư khi nhà nước thu hồi đất; mức bồi thường bằng đất ở khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các tổ chức, người sử dụng đất có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Trường Tô

 

QUY ĐỊNH

MỨC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1152/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 04 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Đất đai năm 2003;

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, cơ quan chuyên môn về Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng và các cơ quan khác có liên quan; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn.

2. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích Quốc phòng, An ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế (gọi chung là người bị thu hồi đất).

3. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư, tổ chức cá nhân khác có liên quan.

Chương II

BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT VÀ BỒI THƯỜNG VỀ NHÀ, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG, CÂY CỐI HOA MÀU TRÊN ĐẤT

Điều 3. Bồi thường về đất

1. Nguyên tắc bồi thường: Theo quy định tại Điều 14, Điều 16 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ.

2. Đơn giá bồi thường được tính theo đơn giá đất tại thời điểm thu hồi đất do UBND tỉnh ban hành hàng năm.

Điều 4. Bồi thường nhà và công trình xây dựng trên đất

[...]