THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
48/2007/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2007
|
NGHỊ
ĐỊNH
VỀ NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI RỪNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Giá ngày 26 tháng 4 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định
nguyên tắc và phương pháp xác định giá quyền sử dụng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
và rừng sản xuất là rừng tự nhiên, (sau đây gọi chung là giá quyền sử dụng rừng);
giá quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, (sau đây gọi là giá quyền sở hữu
rừng trồng).
Điều
2. Phạm vi áp dụng
Giá quyền sử dụng rừng,
giá quyền sở hữu rừng trồng do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định tại Nghị
định này làm căn cứ để:
1. Tính tiền sử dụng rừng
khi Nhà nước giao rừng có thu tiền sử dụng rừng, giá trị quyền sử dụng rừng,
giá trị quyền sở hữu rừng trồng khi Nhà nước giao rừng không thu tiền sử dụng rừng
quy định tại Điều 24 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004.
2. Tính tiền thuê rừng
khi Nhà nước cho thuê rừng không thông qua đấu giá quyền sử dụng rừng, quyền sở
hữu rừng trồng quy định tại Điều 25 Luật Bảo vệ và phát triển rừng
năm 2004.
3. Tính tiền bồi thường
khi Nhà nước thu hồi rừng quy định tại Điều 26 Luật Bảo vệ và
phát triển rừng năm 2004.
4. Tính giá trị vốn góp
bằng quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng trồng của Nhà nước tại doanh nghiệp
quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 35 Luật Bảo vệ và phát triển
rừng năm 2004.
5. Tính tiền bồi thường
đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng gây thiệt
hại cho Nhà nước.
6. Tính các loại thuế,
phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ
quan nhà nước, đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến việc xác định
và áp dụng giá các loại rừng tại Việt Nam.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Giá quyền sử dụng
rừng là giá trị mà chủ rừng có thể được hưởng từ rừng trong khoảng thời
gian được giao, được thuê rừng tính bằng tiền trên một héc ta (ha) rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng, rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo Quy chế quản lý và sử dụng rừng
do Nhà nước ban hành.
2. Giá quyền sở hữu rừng
trồng là giá trị mà chủ rừng có thể được hưởng từ rừng trong
khoảng thời gian được giao, được thuê rừng tính bằng tiền trên một héc ta (ha)
rừng sản xuất là rừng trồng theo Quy chế quản lý và sử dụng rừng do Nhà nước
ban hành.
3. Giá chuyển nhượng
quyền sở hữu rừng trồng, quyền sử dụng rừng sản xuất là rừng tự nhiên thực tế
trên thị trường trong điều kiện bình thường là số tiền tính trên một héc ta
rừng sản xuất là rừng trồng, rừng sản xuất là rừng tự nhiên được hình thành từ
kết quả giao dịch thực tế mang tính phổ biến trên thị trường giữa người chuyển
nhượng và người được chuyển nhượng trong điều kiện không bị ảnh hưởng bởi các yếu
tố tăng hoặc giảm giá do đầu cơ, thay đổi quy hoạch, chuyển nhượng trong tình
trạng bị ép buộc, quan hệ huyết thống.
4. Giá cho thuê quyền
sử dụng rừng thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường là số tiền
tính trên một héc ta rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất là rừng tự
nhiên được hình thành từ kết quả giao dịch thực tế mang tính phổ biến trên thị
trường giữa người cho thuê và người thuê trong điều kiện không bị ảnh hưởng bởi
các yếu tố tăng hoặc giảm giá do đầu cơ, thay đổi quy hoạch, cho thuê trong
tình trạng bị ép buộc, quan hệ huyết thống.
5. Thu nhập thuần tuý từ rừng
là số tiền mà chủ rừng thu được từ hoạt động khai thác lâm sản; kinh doanh
cảnh quan, du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học (nếu có) sau khi trừ chi phí
đầu tư tạo rừng, thuế và các khoản chi phí hợp lý khác.
6. Tiền sử dụng rừng,
tiền thuê rừng là số tiền mà chủ rừng phải trả để được sử dụng rừng
vào mục đích khai thác lâm sản; kinh doanh cảnh quan, du lịch
sinh thái, nghiên cứu khoa học (nếu có) theo Quy chế quản lý và sử dụng rừng do
Nhà nước ban hành.
7. Tiền bồi thường
cho chủ rừng khi Nhà nước thu hồi rừng là số tiền mà Nhà nước phải trả cho
chủ rừng tương xứng với các khoản thu nhập chủ rừng có thể được hưởng từ rừng
trong khoảng thời gian được giao, được thuê còn lại từ khai thác lâm sản; kinh
doanh cảnh quan, du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học (nếu có) theo Quy chế
quản lý và sử dụng rừng do Nhà nước ban hành.
8. Tiền
bồi thường thiệt hại đối với người có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại về
rừng là số tiền mà người có hành vi vi phạm gây thiệt hại về rừng phải
bồi thường cho Nhà nước, bao gồm giá trị về lâm sản và giá trị về môi trường của
rừng bị thiệt hại.
a) Giá trị về lâm sản là giá trị
của toàn bộ gỗ, lâm sản ngoài gỗ trên diện tích rừng bị phá;
b) Giá trị về môi trường là giá
trị của rừng cung cấp môi trường hàng năm và được tính bằng thương số giữa thu
nhập thuần tuý của giá trị môi trường hàng năm trên lãi suất tiền gửi tiết kiệm
kỳ hạn một năm của loại tiền VNĐ tại ngân hàng thương mại có mức lãi suất
trung bình trên địa bàn ở thời điểm định giá hoặc được tính bằng giá trị của rừng
về lâm sản nhân với hệ số k từ 2 đến 5 (tuỳ theo từng loại rừng).
Điều 5.
Nguyên tắc và căn cứ xác định giá các loại rừng
1. Đảm bảo công khai, minh bạch,
khách quan và khoa học.
2. Sát với giá chuyển nhượng quyền
sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng trồng, giá cho thuê quyền sử dụng rừng thực tế
trên thị trường trong điều kiện bình thường; khi giá quyền sử dụng rừng, giá
quyền sở hữu rừng trồng thực tế trên thị trường có biến động lớn thì phải điều
chỉnh cho phù hợp.
3. Căn cứ vào vị trí khu rừng,
trạng thái rừng; trữ lượng, chất lượng lâm sản tại thời điểm định giá.
4. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch
sử dụng rừng; chế độ quản lý và sử dụng của từng loại rừng; tiêu chuẩn, định mức
kinh tế - kỹ thuật do Nhà nước ban hành.
5. Các khu rừng cùng loại, cùng
chức năng, tương đương về vị trí khu rừng, có trạng thái rừng, trữ lượng, chất
lượng lâm sản như nhau thì có cùng mức giá.
Chương 2:
PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI RỪNG
Mục 1: PHƯƠNG
PHÁP THU NHẬP
Điều
6. Phương pháp thu nhập
1. Phương pháp thu nhập
là phương pháp xác định mức giá của một diện tích rừng cụ thể căn cứ vào thu nhập
thuần tuý thu được từ rừng quy về thời điểm định giá với lãi suất tiền gửi tiết
kiệm kỳ hạn một năm của loại tiền VNĐ tại Ngân hàng Thương mại có mức lãi suất
trung bình trên địa bàn ở thời điểm định giá.
2. Phương pháp thu nhập
được áp dụng để xác định giá quyền sử dụng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng
sản xuất là rừng tự nhiên; giá quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.
Điều
7. Điều kiện áp dụng phương pháp thu nhập
Áp dụng phương pháp thu
nhập khi có đủ thông tin để xác định được các khoản thu nhập thuần tuý mang lại
cho chủ rừng từ diện tích rừng cần định giá.
Điều
8. Trình tự định giá bằng phương pháp thu nhập
1. Khảo sát, thu thập
thông tin về diện tích rừng cần định giá gồm loại rừng theo mục đích sử dụng rừng,
trạng thái rừng, trữ lượng rừng, chất lượng lâm sản và các quy định về quản lý
và sử dụng rừng.
2. Xác định các nguồn thu và chi
phí đối với hoạt động khai thác lâm sản; kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh
thái, nghiên cứu khoa học (nếu có) trên diện tích rừng cần định giá.
3. Tính thu nhập thuần
tuý trong các năm còn lại của chu kỳ sản xuất (đối với rừng sản xuất là rừng trồng);
thu nhập thuần tuý trong các năm của thời hạn sử dụng rừng (đối với rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất là rừng tự nhiên) hoặc thu nhập thuần tuý hàng
năm bình quân (nếu có) đối với rừng tự nhiên.
4. Xác định mức lãi suất
tiền gửi theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
5. Xác định giá quyền sử
dụng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất là rừng tự nhiên; giá quyền
sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.
Mục 2: PHƯƠNG
PHÁP CHI PHÍ
Điều 9.
Phương pháp chi phí
1. Phương pháp chi phí là phương
pháp xác định mức giá của một diện tích rừng cụ thể căn cứ vào các khoản chi
phí hợp lý đã đầu tư tạo rừng và lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn một năm của
loại tiền VNĐ tại Ngân hàng Thương mại có mức lãi suất cao nhất trên địa bàn ở
thời điểm định giá.
2. Phương pháp chi phí được áp dụng
để xác định giá quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng trong điều kiện loại rừng
cần định giá chưa có giao dịch trên thị trường.
Điều 10. Điều kiện
áp dụng phương pháp chi phí
Áp dụng phương pháp chi phí khi
có đủ thông tin để xác định được các khoản chi phí hợp lý đã đầu tư tạo rừng đối
với diện tích rừng cần định giá tính từ thời điểm đầu tư đến thời điểm định
giá.
Điều 11.
Trình tự định giá bằng phương pháp chi phí
1. Khảo sát, thu thập
thông tin về hiện trạng rừng, công trình kết cấu hạ tầng gắn liền với mục đích
bảo vệ, phát triển rừng tại thời điểm định giá và các quy định về quản lý và sử
dụng rừng.
2. Thu thập số liệu về
chi phí hợp lý đã đầu tư tạo rừng tính từ thời điểm đầu tư đến thời điểm định
giá.
3. Xác định mức lãi suất tiền gửi
theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
4. Xác định các khoản lãi tương ứng
với tiền lãi gửi ngân hàng đối với khoản chi phí đầu tư trong khoảng thời gian
từ thời điểm đầu tư đến thời điểm định giá.
5. Xác định giá quyền sở
hữu rừng sản xuất là rừng trồng.
Mục
3: PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH
Điều
12. Phương pháp so sánh
1. Phương pháp so sánh
là phương pháp xác định mức giá của một diện tích rừng cụ thể thông qua việc
phân tích các mức giá rừng thực tế đã chuyển nhượng quyền sở hữu rừng trồng,
chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng rừng trên thị trường hoặc giá giao dịch về
quyền sở hữu rừng trồng, quyền sử dụng rừng (giữa Nhà nước và chủ rừng) của diện
tích rừng cùng loại, tương tự về trạng thái rừng, trữ lượng rừng; chất lượng
lâm sản để so sánh với diện tích rừng cần định giá.
2. Phương pháp so sánh
được áp dụng để xác định giá quyền sử dụng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng
sản xuất là rừng tự nhiên; giá quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.
Điều
13. Điều kiện áp dụng phương pháp so sánh
1. Áp dụng phương pháp
so sánh khi có đủ thông tin về diện tích rừng cùng loại đã chuyển nhượng, cho
thuê trên thị trường hoặc giao dịch (giữa Nhà nước và chủ rừng) có thể so sánh
được với diện tích rừng cần định giá.
2. Trong trường hợp diện
tích rừng dùng để so sánh và diện tích rừng cần định giá có những yếu tố không
đồng nhất thì có thể dùng các hệ số để điều chỉnh.
Điều
14. Trình tự định giá bằng phương pháp so sánh
1. Khảo sát và thu thập
thông tin về diện tích rừng cần định giá gồm loại rừng theo mục đích sử dụng rừng,
vị trí rừng, trạng thái rừng, trữ lượng, chất lượng lâm sản và công trình kết cấu
hạ tầng gắn liền với mục đích bảo vệ, phát triển rừng tại thời điểm định giá và
các quy định về quản lý và sử dụng rừng.
2. Xác định thông tin về
diện tích rừng đã có giá dùng để so sánh gồm vị trí rừng, trạng thái rừng, trữ
lượng, chất lượng lâm sản và công trình kết cấu hạ tầng gắn liền với mục đích bảo
vệ, phát triển rừng tại thời điểm chuyển nhượng, cho thuê hoặc giao dịch trên
thị trường.
3. Phân tích, so sánh để
lựa chọn những tiêu chí giống nhau và khác nhau về giá giữa diện tích rừng so
sánh với diện tích rừng cần xác định giá.
4. Điều chỉnh các yếu tố
khác biệt về giá quyền sử dụng rừng, giá quyền sở hữu rừng trồng giữa diện tích
rừng so sánh với diện tích rừng cần định giá.
5. Xác định giá quyền sử
dụng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất là rừng tự nhiên, giá quyền
sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.
Mục 4: LỰA CHỌN
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ VÀ ĐIỀU CHỈNH GIÁ CÁC LOẠI RỪNG
Điều
15. Lựa chọn phương pháp xác định giá các loại rừng
Cơ quan, tổ chức có chức
năng định giá, tư vấn về giá căn cứ nguyên tắc và phương pháp xác định giá các
loại rừng quy định tại Nghị định này và điều kiện cụ thể của địa phương để lựa
chọn phương pháp xác định giá các loại rừng cho phù hợp.
1. Việc lựa chọn phương
pháp định giá phải căn cứ vào loại giá rừng cụ thể cần được xác định và đảm bảo
lợi ích của chủ rừng, người làm nghề rừng.
2. Trường hợp cần thiết
có thể sử dụng kết hợp các phương pháp xác định giá các loại rừng quy định tại
Nghị định này để định giá hoặc kiểm tra, so sánh, đối chiếu khi quyết định mức
giá cụ thể.
Điều
16. Điều chỉnh giá các loại rừng
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định điều chỉnh giá các loại rừng trong các trường hợp sau:
1. Khi có điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng rừng.
2. Khi giá quyền sử dụng
rừng, giá quyền sở hữu rừng trồng thực tế trên thị trường tăng hoặc giảm trên
20% so với giá quy định hiện hành liên tục trong thời gian từ 6 tháng trở lên.
Chương 3:
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Giao cho cơ quan chuyên môn
hoặc thuê tổ chức có chức năng định giá, tư vấn về giá xác định giá các loại rừng
theo quy định tại Nghị định này.
2. Tổ chức thẩm định giá các loại
rừng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và công bố công khai tại địa
phương.
3. Kiểm tra, xử lý và giải quyết
những vấn đề liên quan đến việc định giá các loại rừng thuộc thẩm quyền tại địa
phương.
4. Theo dõi biến động
giá chuyển nhượng, cho thuê trên thị trường hoặc giá giao dịch (giữa Nhà nước
và chủ rừng) về quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng trồng trên thị trường;
thường xuyên, tổ chức thống kê giá các loại rừng.
5. Quy định cụ thể hệ số
"k" để làm cơ sở xác định tiền bồi thường đối với người có hành vi vi
phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy
định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định này.
6. Kinh phí thực hiện xác định
giá các loại rừng do ngân sách nhà nước đảm bảo.
Điều 18.
Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị
định này.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với các Bộ, ngành liên quan kiểm tra, giám sát, giải quyết
vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị định này.
Điều 19. Điều
khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn
phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND,
UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng
Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
-
Văn phòng Quốc hội;
- Toà án
nhân dân tối cao;
- Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm
toán Nhà nước;
- UBTW Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ
quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học
viện Hành chính quốc gia;
- VPCP:
BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu:
Văn thư, NN .
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|