CHÍNH
PHỦ
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
97/2009/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2009
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM
VIỆC Ở CÔNG TY, DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC, TRANG TRẠI, HỘ GIA ĐÌNH,
CÁ NHÂN VÀ CÁC TỔ CHỨC KHÁC CỦA VIỆT NAM CÓ THUÊ MƯỚN LAO ĐỘNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Lao động ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 56/2006/NQ-QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội khóa
XI về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2006 - 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH
Điều 1. Quy
định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với:
1. Công ty được thành lập, tổ chức
quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ được tổ chức quản lý và hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp thành lập, tổ chức
quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài).
4. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt
Nam có thuê mướn lao động.
Các công ty, doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này gọi chung là doanh
nghiệp.
Điều 2. Mức
lương tối thiểu vùng dùng để trả công đối với người lao động làm công việc giản
đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường ở các doanh nghiệp quy định tại Điều
1 Nghị định này thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 theo các vùng như sau:
1. Mức 980.000 đồng/tháng áp dụng đối
với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
2. Mức 880.000 đồng/tháng áp dụng đối
với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
3. Mức 810.000 đồng/tháng áp dụng đối
với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
4. Mức 730.000 đồng/tháng áp dụng đối
với doanh nghiệp hoạt động trên các địa bàn thuộc vùng IV.
Danh mục các địa bàn vùng I, vùng
II, vùng III, vùng IV tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Điều 3.
1. Doanh nghiệp
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Nghị định này áp dụng mức lương tối thiểu
vùng quy định tại Điều 2 Nghị định này để tính đơn giá tiền lương.
Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản
1 Điều 1 Nghị định này bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 4
Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định
quản lý lao động, tiền lương, thu nhập trong các công ty nhà nước thì được áp dụng
hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,34 lần so với mức lương tối thiểu chung;
trường hợp bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số
206/2004/NĐ-CP và có lợi nhuận kế hoạch cao hơn từ 5% trở lên so với lợi
nhuận thực hiện của năm trước liền kề thì áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tối
đa không quá 2 lần so với mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định số
33/2009/NĐ-CP ngày 6 tháng 4 năm 2009 để tính đơn giá tiền lương.
2. Đối với doanh
nghiệp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 1 Nghị định này:
a. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng
quy định tại Điều 2 Nghị định này để tính các mức lương trong thang lương, bảng
lương, các loại phụ cấp lương, tính các mức lương ghi trong hợp đồng lao động
và thực hiện các chế độ khác do doanh nghiệp xây dựng và ban hành theo thẩm quyền
do pháp luật lao động quy định;
b. Mức tiền lương thấp nhất trả cho
người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải
cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định
này;
c. Khuyến khích các doanh nghiệp thực
hiện mức lương tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 2
Nghị định này;
d. Căn cứ mức lương tối thiểu vùng
quy định tại Điều 2 Nghị định này, doanh nghiệp điều chỉnh lại tiền lương trong
hợp đồng lao động cho phù hợp.
Điều 4.
1. Mức lương
tối thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định này được điều chỉnh tùy thuộc vào
mức tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá sinh hoạt và cung cầu lao động theo từng thời
kỳ.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội sau khi lấy ý kiến Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, đại diện người sử dụng
lao động và Bộ, ngành liên quan trình Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu
vùng quy định tại Điều 2 Nghị định này.
Điều 5.
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
2. Bãi bỏ Nghị định số
110/2008/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định mức lương tối
thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã,
tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam
có thuê mướn lao động.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 6. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế NN, Tổng công ty 91;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
QUY ĐỊNH DANH MỤC CÁC ĐỊA BÀN ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG TỐI
THIỂU VÙNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 97/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ)
1. Vùng I, gồm các địa bàn:
- Các quận thuộc thành phố Hà Nội;
- Các quận thuộc thành phố Hồ Chí
Minh;
2. Vùng II, gồm các địa bàn:
- Các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc
Sơn, Thanh Trì, Từ Liêm, Thường Tín, Hoài Đức, Đan Phượng, Thạch Thất, Quốc Oai
và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;
- Các huyện thuộc thành phố Hồ Chí
Minh;
- Các quận và các huyện Thủy
Nguyên, An Dương, An Lão thuộc thành phố Hải Phòng;
- Các quận, huyện thuộc thành phố
Đà Nẵng;
- Các quận thuộc thành phố Cần Thơ;
- Thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng
Ninh;
- Thành phố Biên Hòa, thị xã Long
Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng
Nai;
- Thị xã Thủ Dầu Một và các huyện
Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thành phố Vũng Tàu, thị xã Bà Rịa
và huyện Tân Thành thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3. Vùng III, gồm các địa bàn:
- Các thành phố trực thuộc tỉnh (trừ
các thành phố thuộc tỉnh nêu tại vùng II);
- Các huyện còn lại thuộc thành phố
Hà Nội;
- Thị xã Từ Sơn và các huyện Quế
Võ, Tiên Du, Yên Phong thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Các huyện Việt Yên, Yên Dũng thuộc
tỉnh Bắc Giang;
- Huyện Hoành Bồ thuộc tỉnh Quảng
Ninh;
- Thị xã Hưng Yên và các huyện Mỹ
Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách,
Chí Linh, Kim Thành, Kinh Môn, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương.
- Thị xã Phúc Yên, huyện Bình Xuyên
thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Các huyện còn lại thuộc thành phố
Hải Phòng;
- Các thị xã Uông Bí, Cẩm Phả thuộc
tỉnh Quảng Ninh;
- Các huyện Điện Bàn, Đại Lộc thuộc
tỉnh Quảng Nam;
- Thị xã Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thị xã Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh
Hòa;
- Huyện Trảng Bàng thuộc tỉnh Tây
Ninh;
- Thị xã Đồng Xoài và các huyện
Chơn Thành, Đồng Phú thuộc tỉnh Bình Phước;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Bình
Dương;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng
Nai;
- Thị xã Tân An và các huyện Đức
Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An;
- Các huyện thuộc thành phố Cần
Thơ;
- Các huyện Châu Đức, Long Điền, Đất
Đỏ, Xuyên Mộc thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
4. Vùng IV, gồm các địa bàn còn
lại.