BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1142/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC THỰC
HIỆN ĐƠN NGUYÊN SƠ SINH VÀ GÓC SƠ SINH TẠI CÁC TUYẾN Y TẾ”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số
188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Chỉ thị số 04/2003/CT-BYT ngày 10/10/2003 của Bộ trưởng Bộ Y tế về “Tăng
cường chăm sóc trẻ sơ sinh nhằm giảm tỷ lệ tử vong sơ sinh”;
Căn cứ Quyết định số 4620/QĐ-BYT ngày 25/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc
ban hành “Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản”;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt tài liệu “Hướng dẫn tổ chức
thực hiện đơn nguyên sơ sinh và góc sơ sinh tại các tuyến y tế” kèm theo Quyết
định này.
Điều
2. Tài liệu “Hướng dẫn tổ chức thực hiện
đơn nguyên sơ sinh và góc sơ sinh tại các tuyến y tế” là cơ sở để các đơn vị y
tế tổ chức triển khai thực hiện đơn nguyên sơ sinh và góc sơ sinh tại các tuyến
y tế.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký ban hành.
Điều
4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, Vụ trưởng Vụ sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Cục trưởng Cục Quản lý khám
chữa bệnh, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng các Cục, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế,
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Thủ trưởng Y tế các ngành và các đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng Bộ Y tế (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Y tế các Bộ, Ngành;
- Website Bộ Y tế;
- Lưu: VT, BM-TE
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Viết Tiến
|
TÀI LIỆU
HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐƠN NGUYÊN SƠ SINH VÀ GÓC SƠ
SINH TẠI CÁC TUYẾN Y TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1142/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
I.
GÓC SƠ SINH TRONG PHÒNG ĐẺ TẠI TRẠM Y TẾ
1. Nội
dung chăm sóc sơ sinh tại Trạm Y tế:
- Thực hiện chăm
sóc sơ sinh thiết yếu[1] ngay sau đẻ
và trong giai đoạn sơ sinh.
- Chăm sóc sơ
sinh từ 2.000g không có suy hô hấp, bú được.
- Hồi sức sơ
sinh cơ bản[2].
- Hỗ trợ bà mẹ
cho con bú sớm trong vòng một giờ sau đẻ và bú mẹ hoàn toàn.
- Phát hiện các
dấu hiệu bệnh lý trẻ sơ sinh cần chuyển tuyến, thực hiện chuyển tuyến an toàn
và xử trí ban đầu trước khi chuyển.
- Xử trí các vấn
đề thông thường ở trẻ sơ sinh theo Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản (sau đây gọi tắt là Hướng dẫn Quốc gia).
- Hướng dẫn bà mẹ
giữ ấm cho trẻ bằng phương pháp Căng-gu-ru.
- Hướng dẫn và hỗ
trợ nhân viên y tế thôn bản/cô đỡ thôn bản theo dõi trẻ sơ sinh tại nhà.
Thực hiện các nội
dung khác về chăm sóc sơ sinh theo quy định của Bộ Y tế.
2. Vị trí:
góc sơ sinh được bố trí trong phòng đẻ, bảo đảm sạch, ấm, tránh gió
lùa, thuận tiện cho chăm sóc và hồi sức sơ sinh.
3. Cơ sở vật
chất/trang thiết bị:
- Bàn làm rốn và
hồi sức sơ sinh.
- Đèn sưởi ấm.
- Cân trẻ sơ
sinh và thước đo chiều dài.
- Nhiệt kế.
- Hệ thống thở
oxygen: bình oxygen, bóng bóp sơ sinh và mặt nạ các cỡ.
- Bộ hồi sức sơ
sinh:
+ Máy hút và ống
hút.
+ Bóng bóp cỡ
200ml đến 250ml, mặt nạ sơ sinh số 0 và số 1.
+ Bộ đặt nội khí
quản sơ sinh, ống nội khí quản sơ sinh các cỡ: 2; 2,5; 3; 3,5.
- Bơm kim tiêm
và dây truyền dịch, kim bướm cho trẻ em.
- Kim lấy thuốc
số 18.
- Băng dính,
băng cuộn.
- Ống thông dạ
dày, ống thông hậu môn.
- Găng tay vô
trùng.
- Bồn rửa tay có
nước và xà phòng, khăn lau tay.
- Bàn chải, xà
phòng.
4. Thuốc: cần
có đủ các thuốc sử dụng cho trẻ sơ sinh được quy định trong Hướng dẫn quốc gia,
cụ thể:
- Dịch truyền:
glucose 10%, natri clorid 0,9%.
- Kháng sinh:
benzyl penicilin, ampicilin, gentamycin, cloxacilin, cloxacilline
- Thuốc cấp cứu:
adrenalin 1/1000.
- Dung dịch sát
khuẩn da/chăm sóc rốn: tím gentian 0,5%, cồn 700 hoặc povidon iod
2,5%.
- Nystatin
100.000 đv đánh tưa hoặc uống.
- Mỡ tetracyclin
1% nhỏ mắt.
- Argyrol 1%.
- Vitamin K1.
- Vaccin: BCG,
viêm gan B (theo lịch tiêm chủng).
- Dung dịch khử
khuẩn dụng cụ: clorhexidin, glutaraldehyd, hexaniose, cloramin.
5. Nhân lực:
có ít nhất một nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi và đã được đào tạo về:
- Chăm sóc sơ
sinh thiết yếu.
- Chăm sóc trẻ đẻ
non/nhẹ cân.
- Hồi sức sơ
sinh cơ bản.
- Nhận biết các
dấu hiệu bệnh lý trẻ sơ sinh cần chuyển tuyến, thực hiện chuyển tuyến an toàn
và xử trí ban đầu trước khi chuyển.
- Kỹ năng tư vấn,
truyền thông về chăm sóc thai nghén và sơ sinh thiết yếu.
II.
ĐƠN NGUYÊN SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TUYẾN HUYỆN
1. Nội
dung chăm sóc sơ sinh tại bệnh viện đa khoa tuyến huyện:
- Thực hiện chăm
sóc sơ sinh thiết yếu ngay sau đẻ và trong giai đoạn sơ sinh.
- Hồi sức sơ
sinh cơ bản và nâng cao[3].
- Điều trị các bệnh
lý sơ sinh theo Hướng dẫn Quốc gia.
- Tổ chức chuyển
tuyến an toàn.
- Hướng dẫn và hỗ
trợ tuyến xã về chuyên môn kỹ thuật.
Thực hiện các nội
dung khác về chăm sóc sơ sinh theo quy định của Bộ Y tế.
2. Vị trí
đơn nguyên sơ sinh:
- Tốt nhất đơn
nguyên sơ sinh ở khoa điều trị nhi.
- Nếu có điều kiện
nên bố trí khoa nhi gần kề ngay với khoa sản. Nếu không được cần tạo lối đi,
phương tiện để dễ dàng vận chuyển bà mẹ và sơ sinh từ khoa sản đến khoa nhi.
- Lối vào, vị
trí thuận tiện để dễ dàng tiếp nhận trẻ sơ sinh từ tuyến dưới chuyển đến.
3. Cơ sở vật
chất:
- Đơn nguyên sơ
sinh có thể có một hoặc nhiều phòng tùy thuộc vào số trẻ bệnh nhập viện.
+ Số giường: tối
thiểu có 2 giường sơ sinh.
+ Nên có giường
cho cả mẹ và con vì đối với các trường hợp bệnh không nặng cần để mẹ nằm với
con và khuyến khích thực hiện chăm sóc trẻ bằng phương pháp Căng-gu-ru đối với
các trẻ non tháng.
+ Phòng cho sơ
sinh phải bảo đảm ấm từ 25 - 280C, tránh gió lùa. Có phương tiện sưởi
ấm.
+ Có nơi thay áo
choàng, có bồn rửa tay trước khi vào phòng trẻ.
- Nếu có điều kiện,
bố trí một phòng cho cấp cứu sơ sinh riêng, diện tích cho mỗi giường cấp cứu là
3,5 m2.
Nếu phải chung
phòng với các trẻ bệnh khác thì dành một góc riêng cho trẻ bệnh nặng hoặc sử dụng
để hồi sức sơ sinh khi cần thiết. Bố trí đủ dụng cụ, oxy và thuốc cấp cứu cần
thiết.
- Tại khoa sản:
có góc sơ sinh trong phòng đẻ và phòng mổ đẻ:
+ Diện tích: 3 -
4 m2.
+ Có phương tiện/đèn
sưởi ấm.
+ Có bộ hồi sức
sơ sinh.
+ Có cân, thước
đo trẻ.
+ Có nguồn oxy,
dây nối.
+ Có đủ các loại
thuốc, dịch truyền như quy định ở mục 5.
4. Trang
thiết bị: ngoài các trang thiết bị như ở tuyến xã cần có thêm:
- Ống hút đờm số
6 - 8, găng sạch.
- Hệ thống thở
oxygen: bộ trộn oxygen - khí trời.
- Kim luồn tĩnh
mạch, kim bướm.
- Đèn chiếu vàng
da.
- Máy thở áp lực
dương liên tục (CPAP).
- Máy đo độ bão
hòa oxygen qua da.
- Bộ chọc dò tủy
sống.
- Máy đo đường
huyết tại giường.
- Giường sưởi ấm,
lồng ấp.
- Đồ vải sạch
dùng cho sơ sinh.
- Máy đo độ bão
hòa oxygen qua da (nếu có điều kiện)
- Máy đo đường
huyết tại giường (nếu có điều kiện).
- Giường sưởi ấm,
lồng ấp.
- Giường cho bà
mẹ thực hiện chăm sóc trẻ bằng phương pháp Căng-gu-ru.
- Đồ vải sạch
dùng cho sơ sinh.
- Trang thiết bị/thuốc
cấp cứu cho chuyển viện:
Các
loại trang thiết bị cần thiết
|
Các
loại thuốc thiết yếu
|
- Bóng, mặt nạ
dùng cho trẻ sơ sinh.
- Bình/túi
oxygen đủ dùng trong quá trình chuyển.
- Ống thông, bộ
dây nối thở oxygen, ống thông dạ dầy, hút dịch; bơm tiêm.
- Bộ đặt nội
khí quản, ống nội khí quản các cỡ 2,5; 3; 3,5.
- Ống nghe;
nhiệt kế, máy hút đờm/nhớt.
- Phương tiện/thiết
bị ủ ấm.
- Thiết bị đo
độ bão hòa oxygen qua da (nếu có điều kiện).
|
- Dịch truyền:
glucose 10%; natri clorid 0,9%; natri bicarbonat 4,2%.
-
Phenobacbital.
- Adrenalin
1‰.
- Kháng sinh:
gentamicin; ampixilin tiêm.
|
5. Thuốc:
gồm các thuốc như ở tuyến xã và bổ sung thêm các thuốc sau:
- Dịch truyền
các loại: glucose 5%, natri bicarbonat 4,2%, 1,4%.
- Kháng sinh:
cefotaxim, ceftriaxon, cloxacilin, amikacin, nystatin.
- Thuốc chống co
giật: phenobarbital.
- Cafein citrat
7%, theophylin.
- Dung dịch sát
khuẩn tay: sát khuẩn tay nhanh clorhexidin 4%.
6. Nhân lực:
- Về số lượng:
tùy theo số lượng bệnh nhi và nhân lực hiện có mà phân công bác sĩ và
điều dưỡng chuyên trách hoặc kiêm nhiệm chăm sóc các trẻ bệnh trong đơn nguyên
sơ sinh. Tuy nhiên, phải bảo đảm nguyên tắc luôn có nhân viên luôn trực (24/24)
để theo dõi và xử trí các diễn biến của trẻ sơ sinh.
- Yêu cầu
về chuyên môn:
+ Các nhân viên
được phân công chăm sóc sơ sinh cần được đào tạo về cấp cứu hồi sức sơ sinh;
chăm sóc sơ sinh thiết yếu; chăm sóc trẻ đẻ non từ 1500g trở lên; thực hiện
chăm sóc trẻ bằng phương pháp Căng-gu-ru; chăm sóc, điều trị, theo dõi sơ sinh
bệnh theo Hướng dẫn quốc gia.
+ Bác sĩ và nữ hộ
sinh của khoa Sản cần được đào tạo về chăm sóc sơ sinh thiết yếu; hồi sức sơ
sinh; tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ và cập nhật các nội dung trong Hướng dẫn quốc
gia về Làm mẹ an toàn và chăm sóc sơ sinh.
III.
ĐƠN NGUYÊN SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH
1. Nội
dung chăm sóc sơ sinh tại bệnh viện đa khoa Tỉnh:
- Chăm sóc sơ
sinh thiết yếu, hồi sức sơ sinh.
- Điều trị các bệnh
lý sơ sinh theo Hướng dẫn Quốc gia.
- Chăm sóc điều
trị các trường hợp sơ sinh bệnh lý từ tuyến dưới chuyển đến.
- Phối hợp Sản -
Nhi chăm sóc trẻ sơ sinh môt cách toàn diện cả về tổ chức, nhân lực và nội dung
chăm sóc bao gồm cả mạng lưới sàng lọc trước sinh và sau sinh.
- Phối hợp chặt
chẽ với các bệnh viện tuyến trên, các cơ sở chuyên khoa để giải quyết các trường
hợp sơ sinh có nhu cầu đặc biệt.
- Hỗ trợ chuyên
môn kỹ thuật cho tuyến dưới.
Thực hiện các nội
dung khác về chăm sóc sơ sinh theo quy định của Bộ Y tế.
2. Vị trí:
- Là một đơn vị
của khoa Nhi do các bác sĩ và điều dưỡng khoa Nhi chịu trách nhiệm.
- Nếu có điều kiện
nên bố trí khoa Nhi gần kề ngay với khoa Sản, tiện lợi cho việc vận chuyển trẻ
bệnh nhưng bảo đảm được tính riêng biệt, không nên để lối qua lại giữa các khoa
qua đơn nguyên sơ sinh.
3. Cơ sở vật
chất:
3.1. Đơn
nguyên sơ sinh:
- Số giường tối
thiểu cho trẻ sơ sinh là 6 - 10 giường[4].
- Nên có giường
cho cả mẹ và con vì đối với các trường hợp bệnh không nặng cần để mẹ nằm với
con và khuyến khích thực hiện chăm sóc trẻ bằng phương pháp Căng-gu-ru đối với
các trẻ non tháng.
- Phòng cho sơ
sinh phải bảo đảm ấm, nhiệt độ khoảng 25-280C, tránh gió lùa. Có dụng
cụ sưởi ấm.
- Có bồn rửa
tay, đủ nước sạch và xà phòng trong mỗi phòng. Tốt nhất là có một bồn rửa tay
cho 4 giường bệnh.
- Có nơi thay áo
choàng, rửa tay, thay dép trước khi vào phòng trẻ.
Ở các cơ sở
có điều kiện, cần bố trí đủ các phòng với các tiêu chuẩn như sau:
- Phòng cấp cứu
sơ sinh: nên bố trí sát phòng hành chính và có cửa kính trong để nhân viên dễ
theo dõi:
+ Số giường cho
phòng cấp cứu: dựa vào số liệu về trẻ sơ sinh điều trị từng năm tại tỉnh. Có thể
tính theo số sơ sinh sinh hàng năm tại bệnh viện, ước tính theo tỷ lệ 1 giường/1.000
trẻ đẻ sống.
+ Diện tích cho
mỗi giường cấp cứu là 3,5 m2. Khoảng cách giữa 2 giường bệnh tốt nhất
là khoảng 0,9m. Nếu kê 2 dãy giường thì lối đi giữa 2 dãy giường là 2m.
+ Có ổ cắm điện
riêng cho mỗi giường.
+ Có thuốc sát
khuẩn nhanh tại giường.
+ Có oxy trung
tâm.
+ Có tủ đựng đủ
phương tiện cấp cứu, thuốc và dịch truyền.
- Phòng thực hiện
chăm sóc trẻ bằng phương pháp Căng-gu-ru: giống như phòng cho cả mẹ và con
nhưng cần có nhà vệ sinh riêng. Những nơi thiếu phòng có thể kết hợp phòng chăm
sóc Căng-gu-ru và phòng điều trị trẻ bệnh.
- Phòng làm thủ
thuật:
+ Có bàn làm thủ
thuật.
+ Các phương tiện
cấp cứu.
+ Tủ thuốc và dịch
truyền.
+ Bồn rửa tay, đủ
nước sạch và xà phòng.
- Phòng chăm sóc
trẻ:
+ Có bàn để thực
hiện các chăm sóc cần thiết.
+ Có 1 góc để tắm
trẻ: có phương tiện/đèn sưởi ấm, có đủ nước sạch, nước nóng (tốt nhất là có hệ
thống nước nóng lạnh).
3.2. Góc
sơ sinh trong phòng đẻ và phòng mổ:
- Diện tích: 3 -
4 m2.
- Có phương tiện/đèn
sưởi ấm.
- Có bình oxy,
dây nối.
- Có bộ hồi sức
sơ sinh: máy hút và ống hút; bóng bóp cỡ 200ml đến 250ml, mặt nạ sơ sinh số 0
và số 1; bộ đặt nội khí quản sơ sinh, ống nội khí quản sơ sinh các cỡ: 2; 2,5;
3; 3.
- Có cân, thước
đo trẻ.
- Có đủ các loại
thuốc, dịch truyền như quy định ở mục 5.
4. Trang thiết
bị: ngoài các trang thiết bị như ở tuyến huyện cần trang bị thêm:
- Máy hút chân
không.
- Catheter rốn số
3,5 - 5F.
- Chạc 3, 4.
- Bộ truyền máu.
- Bộ thay máu.
- Máy bơm tiêm tự
động, dây nối bơm tiêm.
- Catheter tĩnh
mạch trung tâm, bộ dụng cụ đo áp lực tĩnh mạch trung tâm.
- Bộ chọc dò và
mở màng phổi.
- Máy thở, máy
monitor.
- Máy đo khí
máu.
- X quang chụp tại
giường.
- Nếu có điều kiện,
trang bị: máy siêu âm tim màu, não tại giường và đầu dò thích hợp.
- Máy điều hòa
nhiệt độ 2 chiều.
5. Thuốc, dịch
truyền: ngoài các loại thuốc như tuyến huyện cần có thêm các thuốc sau:
- Dịch truyền:
dung dịch acid amin 10%, lipofundin 20%, natri clorid ưu trương, calci clorid
10%, kali clorid 10% và máu.
- Thuốc cấp cứu
tim mạch: dopamin, dobutamin.
- Morphin,
fentanyl, naloxon.
- Heparin,
lidocain.
- Kháng sinh:
ciprofloxacin.
6. Nhân lực:
- Số lượng
nhân viên trong đơn nguyên sơ sinh: tùy theo số lượng trẻ bệnh để bố
trí bác sĩ, y tá làm việc trong đơn nguyên sơ sinh. Về nguyên tắc, tỷ lệ giữa
nhân viên y tế và giữa nhân viên y tế với trẻ bệnh cần đạt được như sau:
+ Tỷ lệ bác
sĩ/điều dưỡng: 1:5 đến 1:3.
+ Tỷ lệ điều dưỡng/trẻ
bệnh: 1:5; đối với những trẻ bệnh cần chăm sóc đặc biệt, tỷ lệ này không nên
quá 1:4. Đối với các trường hợp cần chăm sóc tăng cường, tốt nhất là tỷ lệ 1:2.
- Yêu cầu
về trình độ chuyên môn:
+ Bác sĩ và điều
dưỡng trong đơn nguyên sơ sinh cần được đào tạo về chương trình cấp cứu hồi sức
sơ sinh toàn diện; các chăm sóc đặc biệt cho trẻ sơ sinh; sử dụng các trang thiết
bị và kỹ thuật chuyên sâu theo nhu cầu cung cấp dịch vụ và nhu cầu phát triển của
bệnh viện. Các bác sĩ và điều dưỡng khác của khoa Nhi cũng cần được đào tạo về
chăm sóc sơ sinh thiết yếu, hồi sức cấp cứu sơ sinh và cập nhật Hướng dẫn quốc
gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản - phần chăm sóc sơ sinh.
+ Bác sĩ và nữ hộ
sinh của khoa Sản cần được đào tạo về chăm sóc sơ sinh thiết yếu, hồi sức sơ
sinh, tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ và cập nhật các nội dung trong Hướng dẫn quốc
gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản - Phần làm mẹ an toàn và chăm sóc
sơ sinh.
IV.
KHOA SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN CHUYÊN KHOA NHI, SẢN - NHI HOẶC PHỤ SẢN: tổ
chức và hoạt động trên cơ sở các quy định hiện hành của Bộ Y tế./.
[1]
Chăm sóc sơ sinh thiết yếu bao gồm: (1) Chăm sóc thường quy ngay tại cuộc đẻ và
sau đẻ; (2) Khám trẻ; (3) Hồi sức sơ sinh; (4) Giữ ấm; (5) Nuôi con bằng sữa mẹ;
(6) Các phương pháp nuôi dưỡng thay thế; (7) Chăm sóc trẻ đẻ non/nhẹ cân; (8)
Các nhiễm khuẩn thông thường
[2]
Hồi sức sơ sinh cơ bản: xử trí ngay khi trẻ không thở được, ở cả những nơi
không có oxy bao gồm: (1) Giữ ấm cho trẻ; (2) Đặt trẻ ở tư thế nằm thẳng, đầu
ngửa nhẹ về phía sau đảm bảo đường thở thông thoáng; (3) Hút đờm, giãi xuất tiết
ở mũi, miệng; (4) Thông khí phổi bằng cách bóp bóng qua mặt nạ
[3]
Hồi sức sơ sinh nâng cao: bao gồm hồi sức cơ bản cộng thêm (5) Ấn ngực; (6) Đặt
nội khí quản; (7) Cung cấp oxy và (8) Sử dụng thuốc cấp cứu
[4]
Theo kinh nghiệm của một số nước nếu số trẻ sơ sinh nhập viện hàng năm khoảng
500 thì số giường cần cho trẻ sơ sinh khoảng 10 giường; Cũng có thể dựa vào số
trẻ sinh hàng năm trong bệnh viện, ước tính là 3 giường/1.000 trẻ đẻ sống và cộng
thêm 30% để nhận trẻ bệnh từ nơi khác chuyển đến.