BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 868/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT TÀI LIỆU “CHUẨN NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CƠ BẢN CỦA
VIỆN TRƯỞNG CÁC VIỆN THUỘC LĨNH VỰC Y TẾ DỰ PHÒNG, GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM KIỂM SOÁT
BỆNH TẬT”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012 của Chính phủ quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư số 22/2013/TT-BYT
ngày 09/08/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn đào tạo liên tục cho cán bộ y tế;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt tài liệu “Chuẩn năng lực lãnh đạo, quản
lý cơ bản của Viện trưởng các Viện thuộc lĩnh vực y tế dự phòng, Giám đốc Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật” để xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng về quản lý
y tế dành cho lãnh đạo các Viện thuộc lĩnh vực y tế dự phòng, Giám đốc Trung tâm kiểm soát bệnh tật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban
hành.
Điều 3. Các ông, bà: Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ; Chánh
Văn phòng Bộ Y tế; Viện trưởng các Viện thuộc lĩnh vực y tế dự phòng trực thuộc
Bộ; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hiệu trưởng Trường
Đại học Y tế Công cộng, Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng;
- Các đồng chí Thứ trưởng (để biết);
- Các đơn vị YTDP trực thuộc Bộ;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Tiến
|
CHUẨN NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
CỦA VIỆN TRƯỞNG CÁC VIỆN THUỘC LĨNH VỰC Y TẾ DỰ PHÒNG, GIÁM ĐỐC TRUNG
TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 868/QĐ-BYT ngày 14/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Phần I
GIỚI THIỆU CHUNG
1. Mở đầu
Vai trò của cán bộ lãnh đạo quản lý ở
một tổ chức, đơn vị trong đó có các đơn vị trong ngành y tế được thể hiện rõ
nét qua thành ngữ “một người lo bằng một kho người làm”.
Sau đổi mới vào năm 1986, và đặc biệt khi các chính sách về phân cấp, phân quyền,
tự chủ của chính phủ được thực hiện từ năm 2002 đến nay đã đòi hỏi các cơ sở y
tế phải tăng cường năng lực điều hành, quản lý trong bối cảnh
xuất hiện nhiều dịch bệnh nguy hiểm như: SARS, cúm A (H5N1) (H1N1) và bệnh tay,
chân, miệng,..., nhu cầu về chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe của nhân dân
ngày càng tăng cao.
Tuy nhiên, các chương trình đào tạo,
bồi dưỡng về lãnh đạo, quản lý trong ngành y tế hiện vẫn
còn chưa được quan tâm nhiều so với đào tạo về chuyên môn. Các chương trình đào
tạo, bồi dưỡng về quản lý y tế chưa đáp ứng được các năng lực lãnh đạo, quản lý
cần có của công chức lãnh đạo, quản lý trong ngành y tế, đồng
thời chưa theo kịp với sự phát triển của kinh tế - xã hội, thay đổi mô hình bệnh tật; nhu cầu
chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe ngày càng cao của
nhân dân, các chính sách y tế và yêu cầu hội nhập y tế quốc
tế.
Hiện nay trên thế giới, các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng về lãnh đạo quản lý đều được xây dựng dựa trên năng lực
lãnh đạo, quản lý cơ bản của các nhà quản lý. Năng lực là tổ hợp kiến thức,
thái độ và kỹ năng thực hành trong bối cảnh cụ thể. Chuẩn năng lực là khả năng đáp ứng được nhu cầu
công việc thực tế, được công nhận qua đánh giá, kiểm định theo những chuẩn năng
lực nghề nghiệp hay chuẩn năng lực lãnh đạo quản lý.
Trong thời đại hiện nay, “quản lý”
đang được coi là một “nghề”. Năng lực không có sẵn mà được hình thành và phát
triển liên tục qua học tập, lao động tích
cực và thực hành chuyên môn nghề nghiệp. Trong quá trình làm việc, các nhà quản
lý cần không ngừng học tập để phát triển thêm những năng lực mới phù hợp với nhiệm vụ được giao.
Tham khảo kinh nghiệm quốc tế và thực
tiễn đã cho thấy một số năng lực cơ bản mà cán bộ lãnh đạo
quản lý phải có bao gồm: lập kế hoạch, giám sát theo dõi thực hiện kế hoạch,
đánh giá, làm việc nhóm, giao tiếp, ứng xử, quản lý nguồn
lực (tài chính, nhân lực, cơ sở vật chất trang thiết bị), truyền thông vận động
xây dựng chính sách và quản lý cung cấp dịch
vụ y tế.
Các năng lực này là căn cứ để xây dựng
chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ lãnh đạo quản
lý ở các vị trí công tác khác nhau từ trung ương đến tuyến tỉnh, huyện và xã.
2. Quá trình
xây dựng
Bộ Y tế đã giao Vụ Tổ chức cán bộ phối
hợp với Trường Đại học Y tế công cộng nghiên cứu, xây dựng
Chuẩn năng lực lãnh đạo, quản lý cơ bản của Viện trưởng
các Viện thuộc lĩnh vực y tế dự phòng; giám đốc Trung tâm kiểm soát bệnh tật và xin ý kiến góp ý của các nhà quản lý ở các cấp (từ
Trung ương đến địa phương) và các lĩnh vực (quản lý hành chính nhà nước, khám
chữa bệnh, y tế dự phòng, y tế công cộng),
các nhà xây dựng chính sách y tế và các chuyên gia đào tạo để hoàn thiện Chuẩn
năng lực này.
Nhóm biên soạn đã tham khảo Nghiên cứu
về “Xây dựng Chuẩn năng lực lãnh đạo, quản lý của của cán bộ quản lý ngành y tế”
của Trường Đại học Y tế công cộng đã tiến hành trong năm 2016.
Bộ trưởng Bộ Y tế đã thành lập Hội đồng
chuyên môn thẩm định tài liệu Chuẩn năng lực lãnh đạo, quản lý cơ bản của Viện
trưởng các Viện thuộc lĩnh vực y tế dự phòng, Giám đốc Trung tâm kiểm soát bệnh
tật vào ngày 15/12/2016. Hội đồng đã họp thẩm định tài liệu
và có ý kiến góp ý bổ sung về nội dung và thể thức tài liệu. Nhóm biên soạn đã
tiếp thu ý kiến của Hội đồng để chỉnh sửa và hoàn thiện bản thảo này.
3. Tóm tắt nội
dung
Chuẩn năng lực
lãnh đạo, quản lý cơ bản của Viện trưởng các Viện thuộc lĩnh vực y tế dự phòng,
Giám đốc Trung tâm y tế dự phòng, Trung tâm kiểm soát bệnh tật được cấu trúc
theo khuôn mẫu chung của các bộ chuẩn năng lực các nước trên thế giới (Anh, Mỹ...)
nhằm đáp ứng yêu cầu về quản lý, lãnh đạo của cán bộ quản lý ngành y tế trong tình hình mới cũng như yêu cầu về hội nhập quốc tế. Tài liệu chuẩn
năng lực lãnh đạo quản lý cơ bản của các Giám đốc được cấu trúc như sau:
1. Nhóm năng lực lãnh đạo, quản lý cơ
bản
2. Nhóm năng lực triển khai thực hiện
các chính sách và văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền
3. Nhóm năng lực quản lý các nguồn lực
như nhân lực, tài chính, cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị, thông tin y tế
4. Nhóm năng lực quản quản lý hoạt động
chuyên môn và cung cấp dịch vụ y tế
Phần II
CHUẨN NĂNG LỰC
LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ CỦA VIỆN TRƯỞNG CÁC VIỆN THUỘC LĨNH VỰC Y TẾ DỰ PHÒNG, GIÁM ĐỐC
TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT
Viện trưởng các Viện thuộc lĩnh vực y
tế dự phòng, Giám đốc Trung tâm y tế dự phòng, Trung tâm kiểm soát bệnh tật là
người đứng đầu các đơn vị có chức năng chỉ đạo, tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ chuyên môn, kỹ thuật và các dịch vụ công
về y tế dự phòng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
NHÓM 1: NĂNG LỰC
LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÝ CƠ BẢN
Viện trưởng các Viện thuộc lĩnh vực y
tế dự phòng, Giám đốc Trung tâm y tế dự phòng, Trung tâm kiểm soát bệnh tật phải
nắm vững những khái niệm nguyên tắc trong lãnh đạo, quản lý; có khả năng phân
tích tình hình, dự báo định hướng chiến lược phát triển của đơn vị; áp dụng được
các kỹ năng giúp cho bản thân thực hiện tốt các chức năng
nhiệm vụ được giao.
Tiêu chuẩn 1: Lãnh đạo và quản lý đơn vị
Tiêu chí 1: Có năng lực điều hành, điều
phối, gắn kết các cá nhân trong đơn vị hướng tới mục tiêu
chung của đơn vị và của ngành.
Tiêu chí 2: Có khả năng sử dụng được
các kỹ năng lãnh đạo, quản lý phù hợp trong quản lý, điều
hành các hoạt động chuyên môn của đơn vị và làm việc với các
đối tác liên quan.
Tiêu chuẩn 2. Dự báo và định hướng phát triển đơn vị
Tiêu chí 1: Có năng lực đánh giá, xác
định các yếu tố tác động đến hoạt động và sự phát triển của đơn vị.
Tiêu chí 2: Có khả năng dự báo và quản
lý các thay đổi để thúc đẩy sự phát triển của đơn vị.
Tiêu chí 3: Có năng lực định hướng
quy hoạch phát triển của đơn vị.
Tiêu chí 4: Có khả năng chỉ đạo, triển
khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển của đơn vị
Tiêu chí 5: Có khả năng chỉ đạo, đánh
giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch hoạt động và đưa ra định hướng phát
triển của đơn vị cho những giai đoạn tiếp theo.
Tiêu chuẩn 3. Kỹ năng mềm trong
lãnh đạo và quản lý
Tiêu chí 1: Có khả năng đề xuất, tham
mưu với cấp có thẩm quyền ra quyết định phù hợp
Tiêu chí 2: Có khả năng trao đổi,
trao đổi, phối hợp với các bên liên quan để giải quyết hiệu quả các vấn đề của
đơn vị
Tiêu chí 3: Có khả năng chủ trì, điều
hành hiệu quả các hội nghị, hội thảo, cuộc họp
Tiêu chí 4: Có khả năng quản trị áp lực
trong công việc.
Tiêu chí 5: Có khả năng quản lý thời
gian hiệu quả.
Tiêu chí 6: Có năng lực chỉ đạo, quản
lý khủng hoảng truyền thông đối của đơn vị
NHÓM 2: NĂNG LỰC
TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH VÀ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Viện trưởng các Viện thuộc lĩnh vực y
tế dự phòng, Giám đốc Trung tâm y tế dự phòng, Trung tâm kiểm soát bệnh tật phải
có khả năng tham gia vào quá trình tham mưu, xây dựng triển khai thực hiện các
văn bản liên quan đến công tác quản lý và thực hiện công tác chuyên môn (ví dụ:
Quyết định, Quy chế, Quy định, quy trình, v.v...).
Tiêu chuẩn 1: Đề xuất, tham mưu
với các cấp có thẩm quyền xây dựng các chính sách liên quan đến lĩnh vực,
chuyên môn về y tế dự phòng, kiểm soát bệnh tật.
Tiêu chí 1: Có khả năng đề xuất, đóng
góp ý kiến đối với các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành.
Tiêu chí 2: Có
khả năng phát hiện, đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng các hoạt động y tế dự phòng.
Tiêu chuẩn 2: Tổ chức, triển
khai thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về y tế
Tiêu chí 1: Có khả năng tổ chức, điều
hành, phối hợp với các đơn vị liên quan để tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về y tế,
trong đó có lĩnh vực y tế dự phòng, kiểm soát bệnh tật.
Tiêu chí 2: Có khả năng chỉ đạo xây dựng
kế hoạch và triển khai thực hiện thanh tra và xử lý sau thanh tra trong phạm vi
đơn vị
NHÓM 3: NĂNG LỰC
QUẢN LÝ CÁC NGUỒN LỰC
Viện trưởng các Viện thuộc lĩnh vực y
tế dự phòng, Giám đốc Trung tâm y tế dự phòng, Trung tâm kiểm soát bệnh tật phải
nắm vững các quy định về quản lý các nguồn lực; có khả
năng huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để phục vụ tốt các hoạt
động chuyên môn của đơn vị.
Tiêu chuẩn 1: Quản lý kinh tế
và tài chính y tế
Tiêu chí 1: Nắm vững các nguyên tắc,
quy định, hướng dẫn quản lý về kinh tế, tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y
tế.
Tiêu chí 2: Có khả năng chỉ đạo huy động,
xây dựng kế hoạch tài chính của đơn vị.
Tiêu chí 3: Có khả năng chỉ đạo triển
khai thực hiện, quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí của đơn vị.
Tiêu chí 4: Có khả năng chỉ đạo đánh
giá hiệu quả hoạt động tài chính y tế của đơn vị.
Tiêu chuẩn 2: Quản lý và sử dụng
hiệu quả nguồn nhân lực
Tiêu chí 1: Có khả năng chỉ đạo xây dựng
và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển
nhân lực đáp ứng nhu cầu hoạt động của đơn vị
Tiêu chí 2: Có khả năng chỉ đạo triển
khai thực hiện các chính sách, chế độ đối với viên chức,
người lao động của đơn vị.
Tiêu chí 3: Có khả năng chỉ đạo xây dựng
và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ cho viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý.
Tiêu chí 4: Có năng lực chỉ đạo quản
lý hiệu quả công việc của viên chức, người lao động thuộc
quyền quản lý.
Tiêu chí 5: Có khả năng chỉ đạo quản
lý, lưu trữ thông tin của viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý
Tiêu chuẩn 3: Quản lý và sử dụng
hiệu quả cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế
Tiêu chí 1: Nắm vững các quy định,
chính sách liên quan đến mua sắm, đầu tư, quản lý và sử dụng
cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế của đơn vị.
Tiêu chí 2: Có khả năng chỉ đạo xác định
nhu cầu và lập kế hoạch mua sắm, đầu tư cơ sở hạ tầng và
trang thiết bị y tế của đơn vị theo quy định.
Tiêu chí 3: Có khả năng chỉ đạo lập kế
hoạch và triển khai thực hiện mua sắm, đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y
tế của đơn vị theo quy định.
Tiêu chí 4: Có khả năng chỉ đạo kiểm tra, theo dõi, giám sát việc phân
bổ, sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng, kiểm
chuẩn, hiệu chỉnh và thay thế, thanh lý cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế của
đơn vị
Tiêu chí 5: Có khả năng chỉ đạo xử lý
khi phát hiện có sai phạm trong quản lý, sử dụng cơ sở hạ tầng và trang thiết bị
y tế tại đơn vị
Tiêu chuẩn 4: Quản lý và sử dụng
hiệu quả thông tin y tế
Tiêu chí 1: Có khả năng định hướng,
xây dựng và triển khai kế hoạch phù hợp để quản lý và khai
thác thông tin y tế phù hợp với quy định, tiêu chuẩn hiện hành và ứng dụng công
nghệ thông tin phù hợp.
Tiêu chí 2: Có khả năng định hướng, xây
dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch để đảm bảo thông
tin và hệ thống thông tin đáp ứng được nhu cầu hoạt động của
đơn vị.
NHÓM 4: NĂNG LỰC
QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ Y TẾ DỰ PHÒNG, KIỂM SOÁT BỆNH
TẬT
Viện trưởng các Viện thuộc lĩnh vực y
tế dự phòng, Giám đốc Trung tâm y tế dự phòng, Trung tâm
kiểm soát bệnh tật phải có khả năng tổ chức, điều hành các hoạt động chuyên môn, cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực y tế dự
phòng kiểm soát bệnh tật; đảm bảo hiệu quả và chất lượng,
phù hợp với sự phát triển của đơn vị và chiến lược phát
triển của đơn vị và ngành y tế.
Tiêu chuẩn 1. Xây dựng kế hoạch
và tổ chức triển khai các hoạt động chuyên môn
kỹ thuật của đơn vị
Tiêu chí 1: Có khả năng chỉ đạo việc
xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động về chuyên môn, kỹ
thuật được giao của đơn vị.
Tiêu chí 2: Có khả năng chỉ đạo tổ chức
triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình hoạt động của đơn vị đã được phê duyệt.
Tiêu chuẩn 2. Giám sát, hỗ trợ
chuyên môn kỹ thuật cho các đơn vị tuyến dưới
Tiêu chí 1. Có khả năng chỉ đạo tổ chức
triển khai các hoạt động giám sát, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật trong đơn vị.
Tiêu chí 2. Có khả năng tổ chức triển
khai giám sát, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật
cho các đơn vị tuyến dưới.
Tiêu chuẩn 3. Kiểm tra hoạt động
về chuyên môn kỹ thuật và cung cấp các, dịch vụ liên quan đến y tế dự phòng /
kiểm soát bệnh tật/
Tiêu chí 1: Có khả năng chỉ đạo lập kế hoạch và triển khai thực hiện kiểm
tra các hoạt động chuyên môn kỹ thuật, cung cấp các dịch vụ y tế dự phòng/kiểm
soát bệnh tật theo đúng chức năng của đơn vị.
Tiêu chí 2: Có khả năng chỉ đạo và
triển khai thực hiện các hoạt động xử lý sau kiểm tra.
Tiêu chuẩn 4. Theo dõi và đánh
giá việc triển khai các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật và việc cung cấp các dịch
vụ liên quan đến y tế dự phòng/ kiểm soát bệnh tật
Tiêu chí 1: Có khả năng chỉ đạo theo dõi, đánh giá
các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật và cung cấp các dịch vụ liên quan đến y tế dự
phòng/kiểm soát bệnh tật.
Tiêu chí 2: Có khả năng chia sẻ và sử
dụng kết quả theo dõi, đánh giá đề nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Tiêu chuẩn 5: Quản lý chất lượng
Tiêu chí 1: Có khả năng chỉ đạo triển
khai thực hiện các quy định về quản lý chất lượng tại đơn vị và các đơn vị liên
quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Tiêu chí 2: Có khả năng chỉ đạo xây dựng
và phê duyệt kế hoạch quản lý chất lượng tại đơn vị và các đơn vị liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Tiêu chí 3: Có khả năng chỉ đạo giám
sát, theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch về quản lý chất lượng trong cung cấp
dịch vụ về y tế dự phòng/ kiểm soát bệnh tật của đơn vị và các đơn vị liên quan
theo thẩm quyền được giao.
Tiêu chí 4: Có khả năng định hướng và
chỉ đạo thực hiện các giải pháp, sáng kiến cải tiến chất
lượng dịch vụ y tế dự phòng/kiểm soát bệnh tật tại đơn vị và các đơn vị liên quan theo thẩm
quyền được giao.
Tiêu chuẩn 6: Quản lý các tình
huống khẩn cấp (dịch bệnh, thảm họa...)
Tiêu chí 1: Nắm vững các nguyên tắc quản lý tình huống khẩn cấp và giảm thiểu các tác hại.
Tiêu chí 2: Có khả năng tham mưu cho
các cấp có thẩm quyền, tham gia xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện, đáp ứng
các các tình huống khẩn cấp và phòng chống dịch bệnh.