Quyết định 1114/QĐ-UBND năm 2009 quy định mức thu thủy lợi phí và tiền nước của các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Số hiệu 1114/QĐ-UBND
Ngày ban hành 07/05/2009
Ngày có hiệu lực 07/05/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Nguyễn Doãn Khánh
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1114/QĐ-UBND

Việt Trì, ngày 07 tháng 5 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU THỦY LỢI PHÍ VÀ TIỀN NƯỚC CỦA CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi ban hành ngày 04/4/2001;

Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;

Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26/02/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định mức thu thủy lợi phí và tiền nước của các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Phú Thọ như sau:

1. Đối tượng nộp thủy lợi phí và tiền nước:

Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng nước, mặt nước từ công trình thủy lợi vào mục đích trồng cây lương thực và mục đích không phải sản xuất lương thực.

2. Mức thu thủy lợi phí và tiền nước:

a) Đối với công trình thủy lợi được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước:

- Mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng lúa, trồng mạ, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày, cây vụ đông và mức thu tiền nước đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương thực, được quy định theo các mức tại khoản 1, Điều 1, Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ và theo vùng miền quy định tại mục 3, Điều 1, Quyết định này.

- Mức thu tiền nước quy định tại tiết 5, tiết 7 và tiết 8, điểm d, khoản 1, Điều 1 Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ được quy định cụ thể như sau:

Các đối tượng dùng nước

Đơn vị

Mức thu

- Nuôi trồng thủy sản tại công trình hồ chứa thủy lợi;

- Nuôi cá bè.

% giá trị sản lượng

7

8

Sử dụng nước từ công trình thủy lợi để phát điện

% giá trị sản lượng điện thương phẩm

8

Sử dụng công trình thủy lợi để kinh doanh du lịch, khách sạn, nghỉ mát, an dưỡng, y tế, thể thao, giải trí (kể cả kinh doanh sân gôn, Casino, nhà hàng)

% tổng giá trị doanh thu

10

b) Đối với công trình thủy lợi được đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước hoặc có một phần ngân sách Nhà nước

Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định mức thu thỏa thuận giữa đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân dùng nước, báo cáo UBND tỉnh quyết định chấp thuận theo nguyên tắc không được vượt quá 1,2 lần mức thu thủy lợi phí và tiền nước quy định tại khoản a, mục 2 trên đây.

3. Các huyện, thành, thị thuộc vùng miền núi, vùng trung du được xác định cụ thể như sau:

- Vùng miền núi gồm các huyện: Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập.

- Vùng trung du gồm: Thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ và các huyện còn lại.

Điều 2. Miễn thủy lợi phí:

1. Đối tượng, phạm vi được miễn thủy lợi phí:

Là các tổ chức, hộ gia đình, các cá nhân sử dụng đất, mặt nước cho việc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản được quy định tại khoản 1 và 2, mục II, Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26/02/2009 của Bộ Tài chính.

2. Mức miễn thủy lợi phí: Được miễn theo mức quy định tại mục 2, Điều 1, Quyết định này.

Điều 3. Cấp bù kinh phí miễn thủy lợi phí:

[...]