Quyết định 07/2014/QĐ-UBND quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Số hiệu | 07/2014/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 24/03/2014 |
Ngày có hiệu lực | 03/04/2014 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tây Ninh |
Người ký | Huỳnh Văn Quang |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2014/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 24 tháng 3 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP, ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 67/2012/NĐ-CP, ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP, ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 41/2013/TT-BTC, ngày 11 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 67/2012/NĐ-CP, ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP, ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 598/TTr-SNN, ngày 10 tháng 3 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
2. Mức thu tiền nước đối với: Nuôi trồng thủy sản tại công trình hồ chứa thủy lợi; nuôi cá bè; sử dụng nước từ công trình thủy lợi để phát điện; sử dụng công trình thủy lợi để kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí (kể cả kinh doanh sân gôn, casino, nhà hàng) được quy định cụ thể như sau:
a) Nuôi trồng thủy sản tại công trình hồ chứa thủy lợi: 5% giá trị sản lượng.
b) Nuôi cá bè: 6% giá trị sản lượng.
c) Sử dụng nước từ công trình thủy lợi để phát điện: 8% giá trị sản lượng điện thương phẩm.
d) Sử dụng công trình thủy lợi để kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí (kể cả kinh doanh sân gôn, casino, nhà hàng): 10% tổng giá trị doanh thu.
Điều 2. Đối tượng miễn thủy lợi phí
Đối tượng và phạm vi miễn thủy lợi phí; nguồn kinh phí cấp bù miễn thu thủy lợi phí; trình tự, thủ tục hồ sơ được miễn thủy lợi phí; lập, giao dự toán, cấp phát, thanh quyết toán nguồn kinh phí miễn thu thủy lợi phí thực hiện theo quy định tại Thông tư số 41/2013/TT-BTC, ngày 11 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 67/2012/NĐ-CP.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Thẩm định trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt diện tích và biện pháp tưới, tiêu của các công trình thủy lợi do các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh có xác nhận của Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban Nhân dân các xã, phường, thị trấn.
- Kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất việc phục vụ tưới, tiêu, diện tích tưới, tiêu và sử dụng nước của các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
- Tham gia kiểm tra báo cáo tài chính của các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, tổng hợp kinh phí cấp bù miễn thu thủy lợi phí của các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức kiểm tra báo cáo tài chính của các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố