Quyết định 110/1999/QĐ-UB ban hành bảng giá tối thiểu cho thuê nhà để làm căn cứ tính thuế đối với hoạt động cho người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê nhà tại thành phố Hà Nội do Uỷ ban nhân dân Thành phố ban hành Hà nội
Số hiệu | 110/1999/QĐ-UB |
Ngày ban hành | 16/12/1999 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2000 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hà Nội |
Người ký | Phan Văn Vượng |
Lĩnh vực | Bất động sản |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 110/1999/QĐ-UB |
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢNG GIÁ TỐI THIỂU CHO THUÊ NHÀ ĐỂ LÀM CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VÀ NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI THUÊ NHÀ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND
và UBND;
Căn cứ Nghị định số 56/CP ngày 18/09/1995; Nghị định số 09/CP ngày 30/01/1997 của
Chính phủ về Quy chế cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thuê nhà tại Việt Nam và sửa đổi Điều 7 của Quy chế;
Xét đề nghị của Cục Thuế Thành phố Hà Nội tại Tờ trình số 10890 TT/CT ngày
29/11/1999 cùng ý kiến thống nhất của Sở Tài chính vật giá và đề nghị của Sở Địa
chính - nhà đất tại công văn số 5052/DCND-QL ngày 13/12/1999.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bảng giá tối thiểu cho thuê nhà để làm căn cứ tính thuế đối với hoạt động cho người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài thuê nhà.
Điều 2. Bảng giá tính thuế ghi tại điều 1 được áp dụng đối với các trường hợp: Các tổ chức và cá nhân có nhà cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê nhà để sử dụng tại Hà Nội nhưng chưa có hợp đồng ký cho thuê nhà, hoặc hợp đồng ký cho thuê nhà không đủ cơ sở để tính thuế, thì cơ quan Thuế được phép áp dụng bảng giá cho thuê nhà tối thiểu kèm theo Quyết định này để làm căn cứ tính thuế đối với hoạt động cho người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê nhà tại Hà Nội.
Điều 3. Các tổ chức và cá nhân có nhà đã được Nhà nước cho phép cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê sử dụng đã có hợp đồng ký cho thuê nhà hợp pháp, thì cơ quan Thuế căn cứ vào giá cho thuê nhà của hợp đồng hợp pháp để tính thuế theo quy định của Luật Thuế.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2000 và thay thế Quyết định số 57/1998/QĐ-UB ngày 27/10/1998 của UBND Thành phố Hà Nội.
Giao Cục thuế Hà Nội có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 5. Chánh văn phòng UBND Thành phố; Cục trưởng Cục Thuế Hà Nội; Giám đốc: Sở Tài chính - Vật giá, Sở Địa chính - Nhà đất; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện; các tổ chức, cá nhân có nhà trên địa bàn Hà Nội cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
T/M ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ
NỘI |
BẢNG GIÁ
TỐI THIỂU CHO THUÊ NHÀ ĐỂ LÀM CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO NGƯỜI
NƯỚC NGOÀI VÀ NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI THUÊ NHÀ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 110/1999/QĐ-UB ngày 16 tháng 12 năm 1999 của
UBND Thành phố)
Giá tối thiểu cho thuê nhà có vị trí mặt tiền: K = 1.
(Đơn vị tính: USD/m2/tháng)
TT |
LOẠI NHÀ |
GIÁ TỐI THIỂU |
1 |
Diện tích chính |
|
|
- Nhà biệt thự (không phân biệt cấp, loại, hạng nhà) |
10 |
|
- Nhà độc lập (không phân biệt cấp, loại, hạng nhà) |
4,5 |
|
- Nhà chung cư |
2,5 |
2 |
Diện tích phụ |
|
|
- Nhà biệt thự (không phân biệt cấp, loại, hạng nhà) |
4 |
|
- Nhà độc lập (không phân biệt cấp, loại, hạng nhà) |
1,5 |
|
- Nhà chung cư |
1 |
3 |
Diện tích sân vườn, lối đi và các khoảng đất trống (nếu có) |
1 |
4 |
Diện tích khác |
|
|
- Bể bơi |
1,5 |
|
- Sân quần vợt |
1,5 |
Riêng đối với các tòa nhà chuyên dùng để cho người nước ngoài thuê dùng làm văn phòng (kể cả văn phòng đại diện) hoặc để kinh doanh: mức giá tính thuế tối thiểu là 22 USD/m2/tháng; diện tích phụ và sân vườn nếu được dùng chung không phải tính thuế, nếu dùng riêng có ghi trong hợp đồng thì áp dụng tính theo bảng giá trên.
2/ Hệ số K được xác định theo vị trí đất trong mỗi đường phố tại Điều 4 Quyết định 3519/QĐ-UB ngày 22/9/1997 của UBND Thành phố.
Cụ thể:
- Vị trí 1: hệ số K = 1
- Vị trí 2: hệ số K = 0,9
- Vị trí 3: hệ số K = 0,8
- Vị trí 4: hệ số K = 0,7