Quyết định 11/QĐ-NHNN năm 2010 về danh mục giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Số hiệu | 11/QĐ-NHNN |
Ngày ban hành | 06/01/2010 |
Ngày có hiệu lực | 06/01/2010 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Ngân hàng Nhà nước |
Người ký | Nguyễn Đồng Tiến |
Lĩnh vực | Tiền tệ - Ngân hàng |
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/QĐ-NHNN |
Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2010 |
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Các tổ chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 01/2007/QĐ-NHNN ngày 05/01/2007 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước ban hành Quy chế nghiệp vụ thị trường mở; Quyết định số
27/2008/QĐ-NHNN ngày 30/09/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế nghiệp vụ thị trường mở ban hành kèm theo Quyết định
số 01/2007/QĐ-NHNN;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-NHNN ngày 02/3/2009 của Ngân hàng Nhà nước quy định
về việc cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước đối với các ngân hàng; Thông tư số 11/2009/TT-NHNN ngày 27/5/2009 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi Khoản 1 Điều 7 Thông tư số
03/2009/TT-NHNN;
Căn cứ Quyết định số 898/2003/QĐ-NHNN ngày 12/8/2003 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước về việc ban hành Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu của Ngân hàng Nhà
nước đối với các ngân hàng; Quyết định số 12/2008/QĐ-NHNN ngày 29/4/2008 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi một số điều của Quy chế chiết khấu, tái
chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng ban hành kèm theo Quyết
định số 898/2003/QĐ-NHNN;
Căn cứ Quyết định số 04/2007/QĐ-NHNN ngày 22/01/2007 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước về việc thấu chi và cho vay qua đêm áp dụng trong thanh toán điện tử
liên ngân hàng.
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ngân hàng Nhà nước quy định các loại giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch nghiệp vụ thị trường mở, cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá, chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá, thấu chi và cho vay qua đêm áp dụng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng (sau đây gọi chung là các giao dịch với Ngân hàng Nhà nước) tại Ngân hàng Nhà nước như sau:
1. Các giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch với Ngân hàng Nhà nước:
1.1. Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.
1.2. Trái phiếu Chính phủ, bao gồm:
a. Tín phiếu Kho bạc;
b. Trái phiếu Kho bạc;
c. Trái phiếu công trình Trung ương;
d. Công trái xây dựng Tổ quốc.
đ. Trái phiếu Chính phủ do Ngân hàng Phát triển Việt Nam (trước đây là Quỹ Hỗ trợ phát triển) được Thủ tướng Chính phủ chỉ định phát hành.
1.3. Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, bao gồm:
a. Trái phiếu do Ngân hàng Phát triển Việt Nam phát hành được Chính phủ bảo lãnh thanh toán 100% giá trị gốc, lãi khi đến hạn;
b. Trái phiếu do Ngân hàng Chính sách xã hội phát hành được Chính phủ bảo lãnh thanh toán 100% giá trị gốc, lãi khi đến hạn.
1.4. Trái phiếu Chính quyền địa phương do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phát hành.
2. Các giấy tờ có giá quy định tại khoản 1 trên đây phải có đủ các điều kiện sau:
2.1. Lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước;
2.2. Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng;
2.3. Tổ chức phát hành không được sử dụng các loại giấy tờ có giá do tổ chức đó phát hành để tham gia giao dịch với Ngân hàng Nhà nước.
1. Ngoài các quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định này, các loại giấy tờ có giá quy định tại tiết đ điểm 1.2, điểm 1.3, điểm 1.4 khoản 1 Điều 1 Quyết định này chỉ được sử dụng trong giao dịch mua có kỳ hạn của Ngân hàng Nhà nước qua nghiệp vụ thị trường mở.
2. Các loại giấy tờ có giá quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này phải là các giấy tờ có giá được phát hành dưới hình thức ghi sổ.
3. Tỷ lệ chênh lệch giữa giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá và giá thanh toán trong giao dịch mua, bán có kỳ hạn giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng được quy định như sau:
3.1. Đối với các loại giấy tờ có giá quy định tại điểm 1.1, điểm 1.2, điểm 1.3 khoản 1 Điều 1 Quyết định này có thời hạn còn lại:
a. Dưới 1 năm: 0%;