ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2019/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 17 tháng 04 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÔNG TÁC
THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 2979/2015/QĐ-UBND NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2015 CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành
chính;
Căn cứ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP
ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 20/2016/NĐ-CP
ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý
vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 13/2016/TT-BTP
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tư pháp quy định quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia
về xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 19/2017/TT-BTC
ngày 28 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cho công tác quản lý
nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 16/2018/TT-BTP
ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tư pháp quy định về chế độ báo cáo trong quản
lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 158/TTr-STP ngày 31 tháng 01
năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn thành phố
Hải Phòng ban hành kèm theo Quyết định số 2979/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12
năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố:
1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
a) Khoản 1 được
sửa đổi như sau:
“1. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật,
theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;”
b) Bổ sung khoản
8 vào sau khoản 7 Điều 3 như sau:
“8. Phối hợp kiểm tra các hồ sơ xử phạt
vi phạm hành chính có nội dung phức tạp.”
2. Điều 5 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 5. Phối hợp xây dựng, hoàn
thiện pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã:
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và lĩnh
vực quản lý theo thẩm quyền chủ trì, phối hợp đề xuất xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn
thi hành;
b) Triển khai và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền về xử
lý vi phạm hành chính;
c) Theo dõi việc thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của ngành, đơn vị, địa
phương; kịp thời kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các quy định không khả
thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn hoặc gửi kiến nghị
đến Sở Tư pháp để tổng hợp.
2. Sở Tư pháp:
a) Tổng hợp các kiến nghị, phản ánh của
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp về những vướng mắc trong quá trình
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại ngành, đơn vị, địa phương; đề
nghị Ủy ban nhân dân thành phố kiến nghị Chính phủ, Bộ Tư pháp hoặc các cơ quan
có thẩm quyền xem xét, hướng dẫn, xử lý theo quy định;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố theo dõi việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa
bàn thành phố.”
3. Điều 10 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Phối hợp xây dựng và quản
lý cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành
chính
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông tin
về xử lý vi phạm hành chính do đơn vị mình thực hiện đến hệ thống Cơ sở dữ liệu
quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
2. Sở Tư pháp tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân thành phố trong việc quản lý, cập nhật thông tin, khai thác, sử dụng
Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương theo quy định và hướng
dẫn của Bộ Tư pháp.”
4. Điều 12 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 12. Phối hợp báo cáo công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Báo cáo công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo định kỳ 06 tháng và hàng năm. Thời
điểm lấy số liệu báo cáo 06 tháng tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30
tháng 6 hàng năm; đối với báo cáo năm tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31
tháng 12 hàng năm.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của địa phương gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện trước
ngày 05 tháng 7 (đối với báo cáo 06 tháng); trước ngày 05 tháng 01 năm tiếp
theo (đối với báo cáo hàng năm).
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành và
các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc, Ủy ban nhân dân 5. Bổ sung Điều
12a vào sau Điều 12 như sau:phạm vi quản lý của mình gửi Sở Tư
pháp trước ngày 10 tháng 7 (đối với báo cáo 06 tháng); trước ngày 10 tháng 01
năm tiếp theo (đối với báo cáo hàng năm) để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố.
4. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp,
dự thảo Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa
bàn thành phố; gửi dự thảo báo cáo đến Ủy ban nhân dân thành phố trước ngày 15
tháng 7 (đối với báo cáo 06 tháng); trước ngày 15 tháng 01 năm tiếp theo (đối với
báo cáo hàng năm) để gửi Bộ Tư pháp theo quy định.”
5. Bổ sung Điều 12a vào sau Điều
12 như sau:
“Điều 12a. Phối hợp kiểm tra các hồ
sơ xử phạt vi phạm hành chính có nội dung phức tạp
1. Các hồ sơ xử phạt vi phạm hành
chính có nội dung phức tạp thực hiện kiểm tra:
a) Hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính
mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
có áp dụng hình thức “Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính” hoặc
phải gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại
khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
b) Hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính
thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố, các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quá trình giải
quyết cần xin ý kiến của Sở Tư pháp hoặc theo chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân thành phố.
2. Trách nhiệm phối hợp:
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
Cung cấp văn bản, tài liệu trong hồ
sơ xử phạt vi phạm hành chính tại điểm a khoản 1 Điều này cho Sở Tư pháp để
kiểm tra sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính; sau 05 ngày, kể từ ngày thi hành xong Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính, gửi Sở Tư pháp kết quả thi hành để tổng hợp, theo
dõi quá trình thực hiện.
Đối với hồ sơ tại điểm b khoản 1 Điều
này, trong trường hợp cần xin ý kiến, đơn vị tập hợp đầy đủ hồ sơ, tài liệu có
liên quan, gửi Sở Tư pháp.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố:
Gửi Sở Tư pháp Quyết định xử phạt do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành để tổng hợp, theo dõi.
c) Sở Tư pháp:
Kiểm tra các hồ sơ xử phạt vi phạm
hành chính tại khoản 1 Điều này; đề xuất xử lý đối với các hồ sơ chưa phù hợp
quy định của pháp luật;
Tổng hợp, theo dõi thực hiện các Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố;
Tham gia ý kiến đối với các hồ sơ xử
phạt vi phạm hành chính thuộc điểm b khoản 1 Điều này khi Ủy ban nhân dân thành
phố chỉ đạo hoặc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xin ý kiến”.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp trên địa bàn thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 05 tháng 5 năm 2019.
2. Quyết định này
bãi bỏ: Khoản 1 Điều 3, Điều 5, Điều 6, Điều 10, Điều 12 Quy chế phối hợp thực
hiện quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trên địa bàn thành phố Hải Phòng ban hành kèm theo Quyết định số
2979/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Cục QLXLVPHC&TDTHPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Đoàn ĐBQH thành phố;
- UBMTTQVN thành phố;
- Như Điều 2;
- C, PVP UBNDTP;
- Các Phòng CV;
- Đài PTTHHP, Báo HP, Cổng TTĐTTP, Công báo TP;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|