Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 11/2017/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ trên địa bàn do tỉnh Quảng Nam ban hành

Số hiệu 11/2017/QĐ-UBND
Ngày ban hành 12/05/2017
Ngày có hiệu lực 01/06/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Đinh Văn Thu
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2017/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 12 tháng 5 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ SỬ DỤNG DIỆN TÍCH BÁN HÀNG TẠI CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Giá ngày 20/6/2012;

Căn cứ Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2002/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;

Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;

Căn cứ Thông tư số 25/2014/TT-BTC ngày 17/2/2014 của Bộ Tài chính quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ;

Căn cứ Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;

Xét đề nghị của Sở Công thương tại Tờ trình số 408/TTr-SCT ngày 12/4/2017.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định về giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, được phân thành 03 hạng chợ (hạng I, II, III), chợ đô thị và chợ nông thôn, miền núi, hải đảo:

a) Chợ đô thị là các chợ đóng trên địa bàn các phường thuộc thành phố Tam Kỳ, Hội An, thị xã Điện Bàn và thị trấn thuộc các huyện: Duy Xuyên, Đại Lộc, Thăng Bình, Quế Sơn và Núi Thành.

b) Các chợ nông thôn, miền núi, hải đảo là các chợ đóng trên địa bàn các xã, thị trấn còn lại.

2. Đối tượng áp dụng

a) Diện tích bán hàng đối với chợ do nhà nước đầu tư xây dựng và chợ không do nhà nước đầu tư xây dựng.

b) Đối tượng nộp tiền dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ: các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh, dịch vụ thường xuyên có cửa hàng, cửa hiệu, quầy hàng, ki ốt ở chợ và không thường xuyên tại chợ.

c) Đơn vị thu tiền dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ:

- Ban quản lý chợ, tổ quản lý chợ hoặc bộ phận quản lý chợ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập.

- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh đầu tư, kinh doanh khai thác và quản lý chợ (gọi tắt là doanh nghiệp quản lý chợ).

Điều 2. Một số quy định chung

1. Phân hạng chợ

Phân hạng chợ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển, quản lý chợ và các quy định hiện hành của UBND tỉnh.

2. Các ngành hàng kinh doanh trong chợ

Các ngành hàng kinh doanh trong chợ được sắp xếp theo 04 nhóm sau:

a) Nhóm 1: kinh doanh hàng kim khí điện máy, vàng bạc đá quý, máy móc thiết bị.

b) Nhóm 2: kinh doanh thực phẩm tươi sống, thịt gia súc, gia cầm; lương thực, thực phẩm, bánh kẹo, vải, quần áo, giày dép, hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ăn uống, nước giải khát; đồ cúng, hàng mã; văn hóa phẩm.

[...]