ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2016/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày
15 tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 631/TTr-SLĐTBXH ngày 29 tháng 3 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Tây
Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 92/2008/QĐ-UB ngày 25/11/2008 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Tây Ninh; Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND
ngày 10/5/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo trợ xã hội – Bảo vệ, chăm sóc trẻ
em trực thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Tây Ninh, Quyết định số
27/2011/QĐ-UBND ngày 19/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội
trực thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Tây Ninh và bãi bỏ Điều 2,
Điều 3 Quyết định số 927/QĐ-UBND ngày 26/7/2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập Trường Trung cấp nghề khu vực Nam Tây Ninh, Khoản 2, Khoản 3, Điều 1
Quyết định số 652/QĐ-UBND ngày 24/3/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiện
toàn Trung tâm Giáo dục lao động xã hội Tây Ninh, Điều 2, Khoản 1, Khoản 2, Điều
3 Quyết định số 1898/QĐ-UBND ngày 03/10/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
kiện toàn Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh Tây Ninh, Điều 2, Khoản 1, Khoản
2, Điều 3 Quyết định số 2016/QĐ-UBND ngày 18/10/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh kiện toàn Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Tây Ninh, Điều 2, Khoản 1, Khoản
2, Điều 3 Quyết định số 2692/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh kiện toàn Trung tâm Nuôi dạy trẻ khiếm thị tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ,
Lao động – Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Tân
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO
ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11 /2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2016 của
UBND tỉnh Tây Ninh)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Lao động; việc
làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có
công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ
nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội).
2. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương
trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước về lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Dự thảo
văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội;
c) Dự thảo
văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị
thuộc Sở; Trưởng, Phó trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội;
b) Dự thảo
quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các đơn vị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo
quy định của pháp luật.
3. Tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án và các vấn đề khác về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội sau
khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về lĩnh vực
việc làm và bảo hiểm thất nghiệp:
a) Tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, giải pháp về việc làm,
chính sách phát triển thị trường lao động của tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan
có thẩm quyền;
b) Hướng
dẫn và thực hiện các quy định của pháp luật về:
- Chỉ
tiêu và các giải pháp tạo việc làm tăng thêm;
- Chính
sách tạo việc làm trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập
thể, tư nhân;
- Chính
sách việc làm đối với đối tượng đặc thù (người khuyết tật, người chưa thành
niên, người cao tuổi và các đối tượng khác), lao động làm việc tại nhà, lao động
dịch chuyển và một số đối tượng khác theo quy định của pháp luật;
- Bảo hiểm
thất nghiệp.
c) Quản
lý các tổ chức dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật; cấp, cấp lại, gia
hạn, thu hồi hoặc nhận lại giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp
hoạt động dịch vụ việc làm theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Cấp,
cấp lại, thu hồi giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài vào làm
việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật lao động.
5. Về lĩnh vực
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện công tác tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước
ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Hướng
dẫn, tiếp nhận đăng ký hợp đồng của người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng cá nhân và của doanh nghiệp đưa người lao động đi thực tập nâng
cao tay nghề ở nước ngoài có thời hạn dưới 90 ngày và kiểm tra, giám sát việc
thực hiện đăng ký hợp đồng;
c) Thống
kê số lượng các doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng và số lượng
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
d) Thông
báo cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng
lao động ở trong nước; hướng dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký tìm việc
làm;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan giải quyết theo thẩm quyền các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức và
cá nhân trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng.
6. Về lĩnh vực
dạy nghề:
a) Tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển dạy nghề ở
địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Hướng
dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý
dạy nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và việc
cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo
viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học nghề theo quy định của pháp luật; quản
lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia sau khi được phân cấp; cấp,
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề theo thẩm quyền;
c) Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý và
giáo viên dạy nghề; tổ chức hội giảng giảng viên, giáo viên dạy nghề, hội thi
thiết bị dạy nghề tự làm cấp tỉnh, các hội thi có liên quan đến công tác học
sinh, sinh viên học nghề.
7. Về lĩnh vực
lao động, tiền lương:
a) Hướng
dẫn việc thực hiện hợp đồng lao động, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng
tập thể, thỏa ước lao động tập thể, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, giải
quyết tranh chấp lao động và đình công; chế độ đối với người lao động trong sắp
xếp, tổ chức lại và chuyển đổi
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp
cổ phần hóa, giao, bán doanh nghiệp;
b) Hướng
dẫn việc thực hiện chế độ tiền lương theo quy định của pháp luật;
c) Hướng
dẫn chế độ, chính sách ưu đãi đối với lao động nữ, lao động là người khuyết tật,
người lao động cao tuổi, lao động
chưa thành niên, lao động là người giúp việc gia đình và một số lao động khác;
d) Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động tại
địa phương;
đ) Thống kê số lượng các doanh
nghiệp cho thuê lại lao động, thực hiện việc cho thuê lại lao động, bên thuê lại
lao động và số lượng người lao động thuê lại.
8. Về lĩnh vực
bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện:
a) Tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những
vấn đề về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền;
b) Tiếp
nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định số lượng lao động tạm thời nghỉ việc đối với
trường hợp doanh nghiệp xin tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất;
c) Thực
hiện chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
9. Về lĩnh vực an toàn lao động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
Chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Tuần lễ quốc gia về
an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ;
b) Hướng dẫn thực hiện các
quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao
động, vệ sinh lao động trong phạm vi địa phương;
c) Hướng dẫn và triển khai
công tác quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao
động; tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa
đặc thù về an toàn lao động tại địa phương;
d) Hướng dẫn về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc
khai báo, sử dụng các loại máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức điều tra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng
làm bị thương từ 02 người lao động trở lên; điều tra lại tai nạn lao động, sự cố
nghiêm trọng đã được người sử dụng lao động điều tra nếu có khiếu nại, tố cáo
hoặc khi xét thấy cần thiết;
e) Tiếp nhận tài liệu thông báo việc
tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn quản lý.
10. Về lĩnh vực người có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật đối với người có công với cách mạng;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với
cách mạng, các công trình ghi công liệt sĩ; quản lý các công trình ghi công liệt
sĩ theo phân cấp trên địa bàn;
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức
công tác tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ; thông tin, báo tin về mộ liệt
sĩ; thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ;
d) Tham gia Hội đồng giám định
y khoa cấp tỉnh về giám định thương tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do
thương tật đối với người có công với cách mạng;
đ) Quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng
và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với
cách mạng và thân nhân của họ;
e) Hướng dẫn và tổ chức các
phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” cấp tỉnh.
11. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo, Nghị quyết đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm
nghèo, Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam và các đề án,
chương trình về bảo trợ xã hội khác có liên quan;
b) Tổng hợp, thống kê số lượng
người cao tuổi, người khuyết tật, người rối nhiễu tâm trí, người tâm thần, đối
tượng trợ giúp xã hội thường xuyên, đột xuất, hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng
bảo trợ xã hội khác;
c) Tổ chức xây dựng mạng lưới
cơ sở bảo trợ xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, cơ sở chăm
sóc người khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao tuổi và các
loại hình cơ sở khác có chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội.
12. Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc
trẻ em:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
b) Tổ chức, theo dõi, giám
sát, đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; các
chế độ, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng xã, phường, thị trấn
phù hợp với trẻ em;
c) Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo
trợ trẻ em tỉnh.
13. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn
xã hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ thường
trực về phòng, chống mại dâm; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý,
triển khai thực hiện công tác phòng, chống mại dâm, cai
nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện, quản lý sau cai nghiện, hỗ trợ nạn nhân
bị mua bán theo phân cấp, ủy quyền;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ, tổ chức quản lý đối với các cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở cai nghiện tự
nguyện, cơ sở quản lý sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo phân cấp,
ủy quyền.
14. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới vào việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; tham mưu tổ
chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh
tế xã hội của địa phương;
b) Là cơ quan thường trực của
Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động
của Ban và sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ban.
15. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực lao động, người có
công và xã hội.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực lao động, người có
công và xã hội của địa phương.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế
về các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp
luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
18. Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực được giao.
20. Triển khai thực hiện
chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu chương trình cải cách
hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Kiểm tra, thanh tra, xử
lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp luật và
theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Tổ chức thực hiện các dịch
vụ công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở.
23. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc và
trực thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở
theo hướng dẫn của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ và
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
26. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định
của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội là người đứng đầu Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị
của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở phụ trách một hoặc một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ: có 08 phòng và tương đương, cụ thể như sau:
a) Văn
phòng (bao gồm công tác pháp chế) ;
b) Thanh
tra;
c) Phòng
Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng
Người có công;
đ) Phòng
Lao động việc làm - An toàn lao động;
e) Phòng
Dạy nghề;
g) Phòng Bảo trợ xã hội;
h) Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và Bình đẳng giới.
3. Chi cục trực thuộc Sở:
Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội.
Chi cục có tư cách pháp nhân, có con
dấu, tài khoản và cơ cấu tổ chức của Chi cục có không quá 03 phòng.
4. Các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở:
a) Trường
Trung cấp nghề khu vực Nam Tây Ninh;
b) Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh
Tây Ninh;
c) Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh
Tây Ninh;
d) Trung tâm Giáo dục - Lao động
xã hội tỉnh Tây Ninh;
đ) Trung tâm Nuôi dạy trẻ khiếm thị
tỉnh Tây Ninh;
e) Ban Quản lý nghĩa trang liệt sĩ
Đồi 82 Tân Biên và Trà Võ Tây Ninh.
Ngoài ra, Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội là cơ quan thường trực của Hội đồng trọng tài lao động tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở thực hiện theo
quy định về tiêu chuẩn và phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo
quy định hiện hành của tỉnh.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức và số
lượng người làm việc của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được giao trên cơ
sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và thuộc tổng
biên chế công chức, tổng số lượng người làm việc của các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê
duyệt;
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch
biên chế công chức, số lượng người làm việc, bảo đảm thực
hiện nhiệm vụ được giao, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm ban hành
văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ;
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở.
2. Giao Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội theo hướng dẫn của Trung ương.
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc thì Giám đốc Sở Lao động – Thương binh
và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế và các quy định
của pháp luật./.