Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 11/2014/QĐ-UBND quy định hỗ trợ đất ở cho hộ nghèo (ngoài đối tượng theo Quyết định 29/2013/QĐ-TTg) đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Số hiệu 11/2014/QĐ-UBND
Ngày ban hành 17/03/2014
Ngày có hiệu lực 27/03/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Nguyễn Văn Phong
Lĩnh vực Bất động sản,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2014/QĐ-UBND

 Trà Vinh, ngày 17 tháng 3 năm 2014

 

QUYẾT ÐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH HỖ TRỢ ĐẤT Ở CHO HỘ NGHÈO (NGOÀI ĐỐI TƯỢNG THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 29/2013/QĐ-TTG NGÀY 20/05/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ) ĐẾN NĂM 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị quyết số 18/2013/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh phê duyệt Chính sách hỗ trợ đất ở cho hộ nghèo (ngoài đối tượng theo Quyết định số 29/2013/QĐ-TTg ngày 20/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ) đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 22/TTr-STNMT ngày 15/01/2014,

QUYẾT ÐỊNH:

Điều 1. Quy định hỗ trợ đất ở cho hộ nghèo (ngoài đối tượng theo Quyết định số 29/2013/QĐ-TTg ngày 20/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ) đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, cụ thể như sau:

1. Đối tượng áp dụng

Hộ nghèo (ngoài đối tượng theo Quyết định số 29/2013/QĐ-TTg ngày 20/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ) được xác định theo tiêu chí hộ nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 do UBND cấp xã quản lý lập, xác nhận tại thời điểm điều tra xác định mà chưa có đất ở, đời sống khó khăn và chưa được hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước về đất ở.

2. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định hỗ trợ đất ở cho hộ nghèo (ngoài đối tượng theo Quyết định số 29/2013/QĐ-TTg ngày 20/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ) (sau đây gọi tắt là hộ nghèo) định cư thường trú ổn định, hợp pháp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

3. Mức hỗ trợ

a) Căn cứ hạn mức đất ở, điều kiện quỹ đất và nguồn tài chính hỗ trợ, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định mức giao diện tích đất ở cho hộ nghèo phù hợp với điều kiện, tập quán ở địa phương và phù hợp với pháp luật đất đai; diện tích giao tối thiểu 100 m2/hộ.

b) Ngân sách tỉnh hỗ trợ 25 triệu đồng/hộ. Trường hợp mức hỗ trợ từ ngân sách tỉnh không đủ để tạo 01 suất đất/hộ thì địa phương (huyện, xã) bố trí vốn đối ứng phần chênh lệch theo phương thức xã hội hóa (vận động từ các nguồn hợp pháp khác hoặc đối tượng được hỗ trợ đóng góp thêm).

4. Nguyên tắc hỗ trợ

a) Giao đất trực tiếp cho hộ gia đình thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này để làm nhà ở.

b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm công khai, công bằng, dân chủ và minh bạch, thông qua chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội, tiến hành bình xét từ cơ sở khóm, ấp trên cơ sở các quy định pháp luật và chính sách của Nhà nước.

c) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và điều kiện thực tế của từng địa phương trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

d) Mỗi đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này được giải quyết chính sách một lần theo quy định và nếu có văn bản khác của cấp có thẩm quyền cùng điều chỉnh, thì đối tượng chỉ được hưởng mức cao nhất của một trong các chính sách hiện hành.

5. Mục đích sử dụng:

Các hộ nghèo được hỗ trợ đất ở phải trực tiếp quản lý sử dụng đất đúng mục đích, không được chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, cho thuê trong thời gian 10 năm, kể từ ngày được Nhà nước giao đất. Trong thời hạn này, nếu hộ được cấp đất ở di chuyển đi nơi khác thì phải giao lại đất ở đã được cấp cho chính quyền địa phương để giao lại cho hộ nghèo khác. Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không thuộc đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ về đất ở, không được cấp thẩm quyền cho phép, Nhà nước sẽ thu hồi không bồi hoàn để giao cho hộ nghèo chưa có đất hoặc thiếu đất ở. Tổ chức, cá nhân nào quyết định cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất trái quy định này thì bị xử lý nghiêm theo đúng quy định pháp luật hiện hành.

6. Nguồn vốn thực hiện hỗ trợ

Từ nguồn ngân sách tỉnh và nguồn xã hội hóa (vận động từ các nguồn hợp pháp khác hoặc đối tượng được hỗ trợ đóng góp thêm). Trong đó:

- Phần ngân sách tỉnh hỗ trợ được phân bổ theo kế hoạch vốn đầu tư có mục tiêu hàng năm trong giai đoạn 2014 – 2015.

- Nguồn xã hội hóa (vận động từ các nguồn hợp pháp khác hoặc đối tượng được hỗ trợ đóng góp thêm) trong giai đoạn 2014 – 2015.

7. Cơ chế thực hiện

[...]