ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2014/QĐ-UBND
|
Trà Vinh,
ngày 17 tháng 3 năm 2014
|
QUYẾT ÐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH HỖ TRỢ ĐẤT Ở CHO HỘ NGHÈO (NGOÀI ĐỐI TƯỢNG THEO QUYẾT
ĐỊNH SỐ 29/2013/QĐ-TTG NGÀY 20/05/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ) ĐẾN NĂM 2015
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị quyết số
18/2013/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh
phê duyệt Chính sách hỗ trợ đất ở cho hộ nghèo (ngoài đối tượng theo Quyết định
số 29/2013/QĐ-TTg ngày 20/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ) đến năm 2015 trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 22/TTr-STNMT ngày 15/01/2014,
QUYẾT ÐỊNH:
Điều 1. Quy định hỗ trợ đất ở cho hộ nghèo (ngoài đối tượng
theo Quyết định số 29/2013/QĐ-TTg ngày 20/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ) đến
năm 2015 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, cụ thể như sau:
1. Đối tượng áp dụng
Hộ nghèo (ngoài đối tượng theo Quyết
định số 29/2013/QĐ-TTg ngày 20/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ) được xác định
theo tiêu chí hộ nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày
30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận
nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 do UBND cấp xã quản lý lập, xác nhận tại
thời điểm điều tra xác định mà chưa có đất ở, đời sống khó khăn và chưa được hưởng
các chính sách hỗ trợ của Nhà nước về đất ở.
2. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định hỗ trợ đất ở
cho hộ nghèo (ngoài đối tượng theo Quyết định số 29/2013/QĐ-TTg ngày 20/05/2013
của Thủ tướng Chính phủ) (sau đây gọi tắt là hộ nghèo) định cư thường trú ổn định,
hợp pháp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
3. Mức hỗ trợ
a) Căn cứ hạn mức đất ở, điều kiện quỹ
đất và nguồn tài chính hỗ trợ, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định mức
giao diện tích đất ở cho hộ nghèo phù hợp với điều kiện, tập quán ở địa phương
và phù hợp với pháp luật đất đai; diện tích giao tối thiểu 100 m2/hộ.
b) Ngân sách tỉnh hỗ trợ 25 triệu đồng/hộ.
Trường hợp mức hỗ trợ từ ngân sách tỉnh không đủ để tạo 01 suất đất/hộ thì địa
phương (huyện, xã) bố trí vốn đối ứng phần chênh lệch theo phương thức xã hội
hóa (vận động từ các nguồn hợp pháp khác hoặc đối tượng được hỗ trợ đóng góp
thêm).
4. Nguyên tắc hỗ trợ
a) Giao đất trực tiếp cho hộ gia đình
thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này để làm nhà ở.
b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm công
khai, công bằng, dân chủ và minh bạch, thông qua chính quyền và các tổ chức
chính trị - xã hội, tiến hành bình xét từ cơ sở khóm, ấp trên cơ sở các quy định
pháp luật và chính sách của Nhà nước.
c) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và điều kiện thực tế của từng địa phương trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh.
d) Mỗi đối tượng nêu tại khoản 1 Điều
1 Quyết định này được giải quyết chính sách một lần theo quy định và nếu có văn
bản khác của cấp có thẩm quyền cùng điều chỉnh, thì đối tượng chỉ được hưởng mức
cao nhất của một trong các chính sách hiện hành.
5. Mục đích sử dụng:
Các hộ nghèo được hỗ trợ đất ở phải
trực tiếp quản lý sử dụng đất đúng mục đích, không được chuyển nhượng, cầm cố,
thế chấp, cho thuê trong thời gian 10 năm, kể từ ngày được Nhà nước giao đất.
Trong thời hạn này, nếu hộ được cấp đất ở di chuyển đi nơi khác thì phải giao lại
đất ở đã được cấp cho chính quyền địa phương để giao lại cho hộ nghèo khác. Người
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không thuộc đối tượng hưởng chính sách hỗ
trợ về đất ở, không được cấp thẩm quyền cho phép, Nhà nước sẽ thu hồi không bồi
hoàn để giao cho hộ nghèo chưa có đất hoặc thiếu đất ở. Tổ chức, cá nhân nào
quyết định cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất trái quy định này thì bị xử
lý nghiêm theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
6. Nguồn vốn thực hiện hỗ trợ
Từ nguồn ngân sách tỉnh và nguồn xã hội
hóa (vận động từ các nguồn hợp pháp khác hoặc đối tượng được hỗ trợ đóng góp
thêm). Trong đó:
- Phần ngân sách tỉnh hỗ trợ được
phân bổ theo kế hoạch vốn đầu tư có mục tiêu hàng năm trong giai đoạn 2014 – 2015.
- Nguồn xã hội hóa (vận động từ các
nguồn hợp pháp khác hoặc đối tượng được hỗ trợ đóng góp thêm) trong giai đoạn
2014 – 2015.
7. Cơ chế thực hiện
Áp dụng theo quy định tại Thông tư số
03/2013/TT-UBDT ngày 28/10/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hướng dẫn
thực hiện một số điều của Quyết định số 29/2013/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ
tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở và giải quyết việc
làm cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng đồng bằng sông
Cửu Long giai đoạn 2013-2015, cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định
này.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội
- Hướng dẫn, phối hợp Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố rà soát, lập danh sách các hộ nghèo thuộc đối tượng hỗ trợ
đất ở đúng theo quy định hiện hành.
- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch hỗ trợ đất ở
cho hộ nghèo.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện Quyết định này; định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm tổng hợp kết quả thực hiện,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính căn cứ kế hoạch hỗ trợ đất ở cho hộ
nghèo của các huyện, thành phố tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn
hàng năm cho các huyện, thành phố để thực hiện việc hỗ trợ.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư cân đối, bố trí vốn từ ngân sách tỉnh hỗ trợ theo quy định.
- Hướng dẫn các huyện, thành phố công
tác lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành có liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng
phương án tạo quỹ đất thực hiện việc hỗ trợ đất ở cho hộ nghèo đúng theo quy định.
- Hướng dẫn, kiểm tra công tác lập,
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp trên địa bàn tỉnh đảm bảo cơ
sở pháp lý đất đai cho nhu cầu tạo quỹ đất hỗ trợ hộ nghèo về đất ở.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc giải
quyết những vấn đề liên quan đến đất đai, giúp UBND cấp huyện nhanh chóng cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho các hộ được hưởng chính sách.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
tỉnh có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định này. Phấn đấu đến
cuối năm 2015, đạt 100% hộ nghèo chưa có đất ở được hỗ trợ.
- Rà soát, lập danh sách các hộ nghèo
thuộc đối tượng được hỗ trợ đúng theo quy định; đồng thời chủ trì, phối hợp với
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện việc hỗ trợ đất ở cho hộ nghèo trên địa bàn.
- Chỉ đạo công bố, công khai các tiêu
chuẩn, tổ chức bình xét và phê duyệt danh sách đối tượng thụ hưởng chính sách tại
địa phương, đảm bảo chặt chẽ, đúng đối tượng, đúng quy trình.
- Tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn đảm bảo cơ sở pháp lý xây dựng phương án tạo
quỹ đất thực hiện việc hỗ trợ đất ở cho hộ nghèo.
- Gửi kế hoạch hỗ trợ đất ở cho hộ
nghèo trên địa bàn về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội,
Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành liên quan trong quý
I hàng năm để phối hợp thực hiện các phần việc có liên quan.
- Chỉ đạo lập dự toán, quản lý, cấp
phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
- Chỉ đạo các cơ quan liên quan, các
cấp chính quyền địa phương phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội trên địa
bàn vận động cộng đồng giúp đỡ hộ nghèo về đất ở; tích cực tổ chức vận động,
tìm thêm nguồn tài chính hợp pháp hỗ trợ hộ nghèo.
- Thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo kịp
thời việc triển khai thực hiện ở cấp xã, đảm bảo đúng đối tượng, đạt hiệu quả.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm tổng
hợp kết quả thực hiện, báo cáo về Sở Lao động, Thương binh và Xã hội để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh:
- Tiếp tục phát huy cuộc vận động
‘‘Ngày vì người nghèo’’, phối hợp với các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh
trong việc vận động tạo thêm nguồn lực hỗ trợ cho hộ nghèo về đất ở.
- Phối hợp với Sở Tài chính và các Sở,
ngành liên quan trong việc phân bổ nguồn vốn do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh đã
huy động được cho các địa phương đảm bảo hợp lý và công bằng ; đồng thời đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh thực hiện chức năng giám sát quá trình triển
khai thực hiện chính sách.
7. Các Sở, ngành có liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm kiểm tra, hỗ trợ các địa phương thực hiện
có hiệu quả Quyết định này. Trường hợp khi Trung ương có quyết định, quy định
chính sách khác với Quyết định này, thì các Sở, ngành chủ động phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh lại Quyết định
này cho phù hợp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động, Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và
Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước Trà Vinh; Thủ trưởng
các Sở, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phong
|