Quyết định 11/2013/QĐ-UBND sửa đổi quyết định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Thái Bình
Số hiệu | 11/2013/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 12/08/2013 |
Ngày có hiệu lực | 22/08/2013 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Bình |
Người ký | Phạm Văn Sinh |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2013/QĐ-UBND |
Thái Bình, ngày 12 tháng 08 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC QUYẾT ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 4 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 103/TTr-STP ngày 01 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản tại Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp trong việc công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Thái Bình, như sau:
“Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc công bố, công khai thủ tục hành chính
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Đôn đốc các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính theo quy định. Báo cáo kịp thời Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để có biện pháp xử lý đối với những sở, ban, ngành không thực hiện đúng các quy định về trình công bố, công khai thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 4, Quy chế này.
b) Đăng tải công khai thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính:
Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định công bố thủ tục hành chính, Sở Tư pháp thực hiện tạo mới hồ sơ văn bản và tạo mới hoặc sửa đổi hồ sơ thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị công khai thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính đến Bộ Tư pháp. Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ văn bản, hồ sơ thủ tục hành chính đã tạo trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính”.
2. Sửa đổi đoạn cuối tại mục 4 Điều 8:
“Điều 8. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết”.
Thay thế cụm từ “Văn phòng Ủy ban nhân dân” bằng cụm từ “Sở Tư pháp” tại Điều 1; Khoản 2 Điều 4; điểm b Khoản 1, điểm a, b Khoản 2 Điều 5;
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản tại Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
4. Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị là văn bản của Sở Tư pháp chuyển phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét xử lý”.
“Điều 5. Tiếp nhận, đánh giá, phân loại phản ánh, kiến nghị