Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 11/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 103/2009/QĐ-UBND quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, tiền công, cán bộ, công, viên chức và lao động hợp đồng trong cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội

Số hiệu 11/2012/QĐ-UBND
Ngày ban hành 22/05/2012
Ngày có hiệu lực 01/06/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Thế Thảo
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2012/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, ĐIỀU CHỈNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 103/2009/QĐ-UBND NGÀY 24/9/2009 CỦA UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG TRONG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ Quy định những người là công chức; Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức; Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;

Căn cứ Nghị định số 54/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo;

Căn cứ Thông tư số 08/2011/TT-BNV ngày 02/6/2011 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ Quy định những người là công chức; Thông tư số 07/2010/TT-BNV ngày 26/7/2010 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện một số điều quy định tại Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức và Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;

Căn cứ Thông tư số 04/2009/TTLT-BNV-BTC ngày 24/12/2009 của Liên Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức đã được xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh chuyên ngành tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm;

Căn cứ Quyết định số 283-QĐ/TU ngày 30 tháng 10 năm 2008 của Thành ủy Hà Nội quy định về phân cấp quản lý cán bộ;

Căn cứ Quyết định số 103/2009/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2009 của UBND Thành phố Ban hành Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, tiền công, cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 664/TTr-SNV ngày 04 tháng 5 năm 2012 về việc sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh một số điều của Quyết định số 103/2009/QĐ-UBND ngày 24/9/2009 của UBND thành phố Hà Nội Ban hành Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, tiền công, cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh một số điều của Quyết định số 103/2009/QĐ-UBND ngày 24/9/2009 của UBND thành phố Hà Nội Ban hành Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế tiền lương, tiền công cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội, như sau:

I. Sửa đổi, bổ sung Điều 4

“Điều 4. Thẩm quyền quản lý biên chế, tiền lương, tiền công.

1. UBND Thành phố:

a) Lập kế hoạch sử dụng biên chế công chức hàng năm báo cáo Bộ Nội vụ; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch sử dụng biên chế sự nghiệp ngành mình, cấp mình báo cáo UBND Thành phố theo quy định;

b) Căn cứ biên chế công chức được Bộ Nội vụ giao và kế hoạch sử dụng biên chế sự nghiệp của các cơ quan, đơn vị, trình Hội đồng nhân dân Thành phố xem xét quyết định, sau khi được Hội đồng nhân dân quyết định, tiến hành phân bổ cho các cơ quan, đơn vị;

c) Quản lý biên chế, tiền lương, tiền công các cơ quan, đơn vị thuộc UBND Thành phố;

2. Sở Nội vụ:

a) Hướng dẫn Cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố, UBND quận, huyện và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND Thành phố xây dựng kế hoạch sử dụng biên chế; thẩm định, tổng hợp báo cáo UBND Thành phố trình Bộ Nội vụ biên chế công chức và trình Hội đồng nhân dân Thành phố biên chế sự nghiệp;

b) Trình UBND Thành phố quyết định phân bổ biên chế và thông báo giao chỉ tiêu biên chế cho các cơ quan, đơn vị;

c) Phối hợp với Sở Tài chính tổ chức triển khai thực hiện cơ chế khoán kinh phí hành chính đối với các cơ quan, đơn vị quản lý hành chính và xác định cơ chế tự chủ về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Thành phố;

d) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc quản lý và sử dụng biên chế, thực hiện chính sách tiền lương của các cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

3. Sở Tài chính:

a) Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng các biểu mẫu quản lý, sử dụng biên chế, quỹ tiền lương, tiền công của các đơn vị hàng quý và hàng năm, phục vụ việc cấp phát, thanh, quyết toán tiền lương, tiền công của cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố;

b) Phối hợp với Sở Nội vụ tổng hợp, thẩm định kế hoạch sử dụng biên chế, quỹ tiền lương, tiền công của các cơ quan, đơn vị theo định kỳ, trình UBND Thành phố phê duyệt;

[...]