UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
11/2010/QĐ-UBND
|
Điện
Biên Phủ, ngày 30 tháng 7 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SẢN XUẤT NÔNG - LÂM NGHIỆP - THỦY
SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng
11 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2002;
Căn cứ Nghị quyết số: 194/2010/NQ-HĐND kỳ họp thứ 18, Khóa XII ngày 16 tháng 7
năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh Chính sách hỗ trợ sản xuất
Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về Chính
sách hỗ trợ sản xuất Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2011
và thay thế Quyết định số: 15/2007/QĐ-UBND ngày 04/9/2007 của UBND tỉnh về việc
ban hành chính sách hỗ trợ sản xuất Nông - Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện
Biên.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Nhân
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SẢN XUẤT NÔNG - LÂM NGHIỆP - THỦY SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11/2010/QĐ-UBND ngày 30/7/2010 của UBND tỉnh
Điện Biên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể về
chính sách hỗ trợ sản xuất Nông - Lâm nghiệp - thủy sản và định mức giới hạn thực
hiện chính sách hỗ trợ áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Các nội dung khác
không quy định tại quy định này, được thực hiện theo các quy định hiện hành của
Nhà nước.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Hộ gia đình, cá nhân, tham gia sản
xuất Nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn khu vực I, II, III theo
Quyết định số: 301/2006/QĐ-UBDT ngày 27/11/2006 và Quyết định số:
05/2007/QĐ-UBDT ngày 06/9/2007 của Uỷ ban Dân tộc về công nhận 3 khu vực vùng
dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển và theo quy định hỗ trợ cụ
thể tại Tờ trình này của UBND tỉnh.
Đối với các huyện được hưởng các
chính sách theo Nghị quyết 30a, của Chính phủ, thực hiện theo chính sách trong
Nghị quyết 30a (trừ một số chính sách mà trong Nghị quyết 30a không có), cụ thể
là:
a) Đối với diện tích chuyển đổi
cây trồng: Chính sách hỗ trợ lúa giống, ngô giống, đậu tương giống. (áp dụng
khi đã thực hiện chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết 30a là: Hỗ trợ một lần toàn
bộ tiền mua giống, phân bón cho 1 vụ sản xuất chuyển đổi đầu tiên) sau đó mới
thực hiện theo chính sách theo quy định này.
b) Đối với diện tích không chuyển
đổi cây trồng: Chính sách hỗ trợ lúa giống, ngô giống, đậu tương giống; được áp
dụng theo chính sách tại quy định này.
c) Chính sách cải tạo đàn bò
vàng địa phương, bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo.
Chương II
NỘI DUNG CHÍNH SÁCH
Điều 3.
Chính sách hỗ trợ nông nghiệp
1. Hỗ trợ giống cây lương thực
và cây công nghiệp ngắn ngày
a) Khu vực I: Gồm các xã khu vực
I thuộc huyện Điện Biên và thành phố Điện Biên Phủ:
- Hỗ trợ 50% giá giống ngô lai,
ngô kỹ thuật và đậu tương trên đất 1 vụ lúa, 2 vụ lúa.
- Hỗ trợ 30% giá giống đậu
tương, ngô trên đất nương rẫy, đất bãi.
- Hỗ trợ 30% giá giống lúa xác
nhận, 30% giá giống lúa lai chất lượng.
b) Khu vực II: Gồm các xã thuộc
khu vực I (trừ các xã thuộc khu vực I huyện Điện Biên và thành phố Điện Biên Phủ)
và các xã thuộc khu vực II của tỉnh.
- Hỗ trợ 30% giá giống lúa xác
nhận, 50% giá giống lúa lai.
- Hỗ trợ 50% giá giống ngô, đậu
tương trên đất nương rẫy, đất bãi và hỗ trợ 80% trên đất ruộng 1 vụ lúa; 2 vụ
lúa.
c) Khu vực III: Gồm toàn bộ các xã
vùng III của tỉnh gồm 77 xã (kể cả các xã mới tách theo Nghị định số: 17/NĐ-CP
ngày 16/4/2009 của Chính phủ) và các xã, thị trấn thuộc 4 huyện nghèo của tỉnh
chưa được hưởng chính sách theo Nghị quyết 30a của Chính phủ.
- Hỗ trợ 100% giá giống các loại:
lúa lai, lúa xác nhận (lúa nước, lúa chịu hạn) đậu tương; ngô lai, ngô kỹ thuật.
2. Hỗ trợ cây công nghiệp dài
ngày và cây ăn quả
a) Cây Cà phê:
- Hỗ trợ 50% giá giống trồng mới.
- Hỗ trợ 70% lãi suất tiền vay của
cơ quan phát triển Pháp (AFD) cho đến khi kết thúc dự án.
b) Chè cây cao, Chè tuyết shan:
- Hỗ trợ 100% giá giống trồng mới.
c) Cây ăn quả: Hỗ trợ 50% giá giống
trồng mới, số lượng giống được hỗ trợ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hỗ trợ chăn nuôi
a) Hỗ trợ cải tạo đàn bò địa
phương: Chỉ được hỗ trợ khi tỷ lệ thụ thai đạt 70% trở lên so với số lượng bò
được thụ tinh.
+ Khu vực I:
- Hỗ trợ: 100% tinh bò, Ni tơ,
cước vận chuyển.
- Hỗ trợ 50% công phối giống.
+ Vùng II:
- Hỗ trợ: 100% tinh bò, Ni tơ,
cước vận chuyển.
- Hỗ trợ 70% công phối giống.
b) Hỗ trợ trồng cỏ phát triển
chăn nuôi: Hỗ trợ 100% giá giống cỏ gieo trồng mới cho các trang trại chăn nuôi
trâu, bò;
c) Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật chăn
nuôi trâu, bò: Hỗ trợ tập huấn cho nông dân, đào tạo dẫn tinh viên, theo quy định
chế độ tài chính hiện hành cho cả 3 Khu vực I, II, III.
d) Hỗ trợ giá bán tinh lợn, giá
lợn đực giống
- Hỗ trợ 50% giá bán tinh lợn
ngoại theo số lượng thực tế sử dụng cho các cơ sở, hộ chăn nuôi thông qua đơn vị
sản xuất tinh lợn nhân tạo trên địa bàn tỉnh (giá tinh lợn được xác định theo
năm do Sở Nông nghiệp & PTNT đề nghị Sở Tài chính thẩm định).
- Hỗ trợ 50% giá lợn đực giống để
thay thế hoặc mở rộng quy mô tại các cơ sở sản xuất tinh lợn nhân tạo trên địa
bàn tỉnh (giá tinh lợn được xác định theo năm do Sở Nông nghiệp & PTNT đề
nghị Sở Tài chính thẩm định).
đ) Hỗ trợ 100% lãi suất vốn vay
ngân hàng trong 3 năm đầu cho các hộ gia đình, cá nhân có dự án xây dựng chuồng
trại, mua trang thiết bị chăn nuôi tiên tiến tại khu vực chăn nuôi trang trại.
Với quy mô tổng số đầu con đạt: 100 con đối với chăn nuôi lợn sinh sản; 500 con
đối với chăn nuôi lợn thịt; 50 con đối với chăn nuôi trâu, bò; 5.000 con đối với
chăn nuôi gia cầm.
Đối với lợn đực giống, tinh lợn
ngoại đưa vào sản xuất, chăn nuôi phải đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định hiện
hành của Bộ Nông nghiệp & PTNT.
4. Hỗ trợ bảo vệ thực vật
a) Hỗ trợ giá thuốc bảo vệ thực
vật cho cây lương thực, cây công nghiệp, cây lâm nghiệp cho cả 3 Khu vực I, II,
III như sau:
- Hỗ trợ: 100% giá thuốc sâu, bệnh
đối với Khu vực I, II, III khi có quyết định công bố dịch của UBND tỉnh;
- Hỗ trợ 70% giá thuốc sâu bệnh
cho vùng II; 100% cho Khu vực III và các huyện thuộc diện được hưởng chính sách
theo Nghị quyết 30a của Chính phủ, đối với diện tích được xác định, có nguy cơ thiệt
hại trên diện rộng khi có sự đồng ý, thống nhất của UBND huyện, thị và Sở Nông
nghiệp & PTNT.
b) Hỗ trợ huấn luyện bảo vệ thực
vật hàng năm cho nông dân theo chế độ chính sách hiện hành quy định theo từng
Khu vực trong Tỉnh.
5. Hỗ trợ thú y
a) Hỗ trợ 100% tiền vác xin cần
thiết cho tiêm phòng gia súc trong địa bàn toàn tỉnh;
b) Hỗ trợ tiền công tiêm phòng
gia súc Khu vực II, III là 2.000 đồng cho một mũi tiêm (Một liều vác xin) đối với
trâu, bò và 1.000 đồng cho một mũi tiêm (Một liều vác xin) đối với lợn;
c) Hỗ trợ chống dịch:
- Đối với các dịch bệnh động vật
nguy hiểm như: Cúm gia cầm, LMLM, Tai xanh hoặc bệnh dại... Thực hiện chính
sách hỗ trợ chống dịch khi có quyết định công bố dịch của UBND tỉnh;
- Đối với các dịch bệnh gia súc
mang tính địa phương như: Dịch Tụ huyết trùng trâu bò, lợn, dịch tả lợn, Nhiệt
thán, Tiên mao trùng... khi phát hiện dịch trên địa bàn huyện. UBND tỉnh giao
cho Chủ tịch UBND cấp huyện chủ động sử dụng nguồn kinh phí dự phòng để hỗ trợ
công tác chống dịch gồm: Kinh phí mua vắc xin tiêm phòng bao vây khống chế vùng
dịch, kinh phí mua thuốc kháng sinh, thuốc thú y hỗ trợ người chăn nuôi điều trị
cho gia súc ốm; kinh phí hỗ trợ thuốc sát trùng ổ dịch, chôn lấp gia súc bị bệnh;
chi phí tổ chức chống, dập dịch...
d) Hỗ trợ tập huấn thú y cơ sở
cho lực lượng thú y xã và thôn, bản: Mỗi xã từ 7 - 10 thú y viên được tập huấn,
bổ sung kiến thức chuyên môn, từ 1 - 2 lần/năm.
Điều 4.
Chính sách hỗ trợ thủy sản
a) Hỗ trợ giá giống cho mô hình
sản xuất nuôi cá, tôm càng xanh trong ruộng cấy lúa và mô hình nuôi cá trong hệ
V.A.C các xã Khu vực I, II là 50%; Khu vực III là 100%; giống cá nuôi thả phải
được Sở Nông nghiệp & PTNT và Sở Tài Chính thẩm định)
b) Hỗ trợ 50% giá giống, 50% giá
thức ăn (theo quy trình) cho mô hình tiếp nhận công nghệ nuôi, sản xuất đối tượng
thủy sản mới; (đối tượng thủy sản mới phải được Sở Nông nghiệp & PTNT và Sở
Tài Chính thẩm định).
Tiêu chuẩn cá giống áp dụng theo
tiêu chuẩn Ngành quy định.
c) Hỗ trợ tập huấn, hội thảo kỹ
thuật cho nông dân.
Điều 5.
Chính sách hỗ trợ sản xuất lâm nghiệp
- Hỗ trợ trồng cây phân tán, cây
phong trào: Thực hiện theo Dự án, Đề án, kế hoạch trồng cây phân tán, cây phong
trào được UBND tỉnh phê duyệt.
- Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% giá
cây giống;
- Loài cây trồng, tiêu chuẩn cây
giống, địa điểm trồng, phương thức trồng: Giao Sở Nông nghiệp & PTNT thẩm định
và hướng dẫn.
Chương III
ĐỊNH MỨC VÀ GIỚI HẠN THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH
Điều 6. Định
mức và giới hạn thực hiện chính sách hỗ trợ nông nghiệp
1. Đối với cây lương thực và cây
công nghiệp ngắn ngày
a) Tỷ lệ diện tích sản xuất lúa
ruộng toàn tỉnh được hỗ trợ giá giống không vượt quá 35% diện tích gieo trồng đối
với Khu vực I, II; 25% diện tích gieo trồng đối với Khu vực III. Các đối tượng
được phân bổ hỗ trợ luân phiên, không phân bổ bình quân cho các huyện, xã, bản.
b) Tỷ lệ diện tích ngô được hỗ
trợ giá giống trong toàn tỉnh: Không quá 15% đối với diện tích gieo trồng trên
đất bãi, nương rẫy. Hỗ trợ 100% diện tích đối với gieo trồng trên đất 1 vụ lúa,
2 vụ lúa theo kế hoạch của UBND tỉnh giao.
c) Tỷ lệ diện tích đậu tương được
hỗ trợ giá giống trong toàn tỉnh: Không quá 20% đối với diện tích gieo trồng
trên đất bãi, nương rẫy. Hỗ trợ 100% diện tích đối với đậu tương gieo trồng
trên đất 1 vụ lúa, 2 vụ lúa theo kế hoạch của UBND tỉnh giao.
2. Đối với cây công nghiệp dài
ngày và cây ăn quả
- Cây Chè: Diện tích hỗ trợ hàng
năm cho trồng mới không quá 150 ha;
- Cây cà phê: Diện tích hỗ trợ
hàng năm cho trồng mới không quá 300 ha;
- Cây ăn quả hỗ trợ theo nguồn dự
án được phê duyệt và kế hoạch giao hàng năm.
3. Đối với chăn nuôi
- Hỗ trợ thụ tinh nhân tạo để cải
tạo đàn bò vàng địa phương 800 con/năm (Khu vực I: 500 con, Khu vực II: 300
con);
- Hỗ trợ trồng cỏ chăn nuôi
không quá 20 ha/năm;
- Hỗ trợ tập huấn phát triển
chăn nuôi cho nông dân theo quy định chế độ tài chính hiện hành.
4. Đối với bảo vệ thực vật
- Đối với thuốc bảo vệ thực vật:
Thực hiện theo quyết định của UBND tỉnh khi có quyết định công bố dịch.
- Huấn luyện về bảo vệ thực vật
cho nông dân, thực hiện theo kế hoạch kinh phí hàng năm được cấp.
5. Hỗ trợ thuốc thú y
Tiền vắc xin tiêm phòng trong địa
bàn toàn tỉnh gồm 5 loại chủ yếu sau:
- Vắc xin nhiệt thán: đạt 30%
trên tổng đàn được tiêm 1 lần/ năm;
- Vắc xin tụ huyết trùng trâu,
bò: đạt 80% tổng đàn được tiêm 2 lần/năm;
- Vắc xin tụ huyết trùng lợn: đạt
50% trên tổng đàn được tiêm 2 lần/năm;
- Vắc xin dịch tả lợn: Tỷ lệ
tiêm đạt 70% trên tổng đàn;
- Vắc xin ung khí thán: Tiêm
phòng chủ yếu ở 4 xã Chà Nưa, Mường Mươn, Huổi Lèng, Si Pa Phìn huyện Mường
Chà, mỗi năm 8.000 - 10.000 liều vắc xin/năm.
Điều 7. Định
mức và giới hạn thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản
- Hỗ trợ giá thủy sản theo mô
hình nuôi cá, tôm càng xanh trong ruộng cấy lúa mức hỗ trợ không quá 50 ha/năm;
- Hỗ trợ giá giống cá mô hình
nuôi cá trong hệ V.A.C, mức hỗ trợ không quá 5 ha/năm đối với Khu vực I, II;
không quá 3 ha đối với Khu vực III;
- Hỗ trợ giá thủy sản theo mô
hình tiếp nhận công nghệ nuôi mới, mức hỗ trợ không quá 0,5 ha/năm.
Điều 8. Định
mức và giới hạn thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất lâm nghiệp
Khối lượng trồng cây phân tán,
cây phong trào kế hoạch hàng năm, thực hiện theo quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch
vốn của UBND tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm kiểm tra, hướng
dẫn, ban hành quy trình kỹ thuật đối với các cây trồng nông nghiệp, cây công
nghiệp, cây lâm nghiệp; quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đối với vật nuôi, thuỷ sản;
Hướng dẫn tuyển, giữ chọn các loại giống cây trồng, vật nuôi đã nêu trong nội
dung của chính sách; tổ chức và chỉ đạo các đơn vị thuộc ngành triển khai thực
hiện.
Điều 10.
Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn
việc lập kế hoạch, quản lý, cấp phát, thanh quyết toán nguồn vốn hỗ trợ sản xuất
nông, lâm nghiệp và kiểm tra việc thực hiện chính sách này theo các quy định hiện
hành.
Điều 11.
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
và các đơn vị, căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế của cơ sở để lập dự trù kinh
phí hỗ trợ vào đầu quý III hàng năm gửi các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính,
Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch vốn hỗ
trợ hàng năm cho các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị để thực
hiện./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Nhân
|