BỘ CÔNG NGHIỆP
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 11/2007/QĐ-BCN
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 02 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP DỌC TUYẾN ĐƯỜNG HỒ
CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số
55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 05 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 37/VPCP-CN ngày 03
tháng 01 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ giao Bộ Công nghiệp phê duyệt Quy hoạch
phát triển công nghiệp dọc tuyến đường Hồ Chí Minh đến năm 2010, định hướng đến
năm 2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp dọc tuyến đường Hồ Chí Minh (bao gồm
116 huyện, thành phố, thị xã với tổng diện tích là 73.770 km2, 13,07
triệu người của 29 tỉnh, thành phố có tuyến đường đi qua) đến năm 2010, định hướng
đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
phát triển
a) Phát triển công nghiệp dọc
tuyến phải phù hợp với quy hoạch phát triển toàn ngành công nghiệp và quy hoạch
phát triển công nghiệp của các tỉnh có tuyến đường đi qua;
b) Tập trung phát triển công
nghiệp với tốc độ cao để làm động lực và hạt nhân phát triển kinh tế - xã hội,
phát triển các khu dân cư, khu đô thị...;
c) Phát triển công nghiệp trên
cơ sở phát huy lợi thế so sánh của từng địa phương có tuyến đường đi qua về tài
nguyên thiên nhiên, con người, vị trí địa kinh tế... để có thể đứng vững trong
bối cảnh hội nhập;
d) Phát triển công nghiệp phải
chú trọng bảo vệ rừng đầu nguồn, giữ gìn nguồn nước và bảo vệ môi trường;
đ) Phát triển công nghiệp phải gắn
với bảo vệ an ninh quốc phòng dọc biên giới phía Tây và Tây Nam
của Tổ quốc.
2. Định hướng
phát triển
a) Tập trung phát triển nhanh những
ngành, lĩnh vực có lợi thế so sánh như thuỷ điện, chế biến nông, lâm, thuỷ sản,
khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng làm động lực thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội của từng khu vực;
b) Tập trung xây dựng một số cơ
sở sản xuất công nghiệp quy mô lớn làm hạt nhân phát triển cho từng khu vực như
tổ hợp khí điện đạm Cà Mau, bôxít - alumin Đắc Nông, các nhà máy xi măng lớn ở
Bắc Cạn, Thái Nguyên, Hà Tây, Hòa Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Bình Phước, Tây Ninh và các nhà máy thuỷ điện
như Tuyên Quang (Tuyên Quang), Cửa Đạt (Thanh Hoá), Bản Vẽ (Nghệ An), Quảng Trị
(Quảng Trị);
c) Đồng bộ hoá, nâng cao chất lượng
chế biến và nuôi trồng thuỷ sản ở đồng bằng sông Cửu Long phục vụ xuất khẩu.
Triển khai quy hoạch và từng bước hình thành các vùng nguyên liệu cây công nghiệp
tập trung gắn với công nghiệp chế biến và gắn với quy hoạch các cụm dân cư dọc
tuyến như: cao su, cà phê, chè, mía đường, bông, cây nguyên liệu giấy;
d) Chú trọng phát triển tiểu thủ
công nghiệp, làng nghề, nhân nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ mang đậm nét
văn hoá các dân tộc, đặc biệt ở những khu vực giao cắt với các tuyến hành lang
Đông Tây để phục vụ khách du lịch và xuất khẩu, giải quyết việc làm cho nhân
dân dọc tuyến, góp phần xoá đói, giảm nghèo;
đ) Tổ chức lại sản xuất, đầu tư
đổi mới thiết bị để tăng năng lực cho cơ khí sửa chữa, sản xuất các sản phẩm cơ
khí nhỏ, công cụ lao động phục với sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ sản và công
nghiệp chế biến;
e) Xây dựng một số khu công nghiệp
có quy mô hợp lý tại các trung tâm đầu mối lớn của các tỉnh. Phát triển các cụm
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ, các tổ hợp đa nghề tại các trung
tâm cụm xã, thị trấn, thị tứ để phát triển công nghiệp chế biến quy mô vừa và
nhỏ, sơ chế nguyên liệu, làm vệ tinh cho các khu công nghiệp; nâng cao năng lực,
khả năng cơ giới hóa sản xuất nông lâm nghiệp; vận tải hàng hoá cho nông nghiệp,
nông thôn.
3. Mục tiêu
phát triển
a) Giá trị sản xuất công nghiệp
đạt mức tăng bình quân 16 - 17%/năm trong giai đoạn 2006 - 2010 và 14 - 15%/năm
giai đoạn 2011 - 2020;
b) Tỷ trọng giá trị sản xuất
công nghiệp của vùng trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của 29 tỉnh từ
39,27% năm 2005 lên 40 - 41% năm 2010 và 42 - 44% năm 2020; so với cả nước tăng
từ 9,2% năm 2005 lên 9,4 - 9,9% năm 2010 và 9,8 - 11,4% năm 2020.
c) Chuyển dịch cơ cấu ngành công
nghiệp theo hướng tăng nhanh tỷ trọng sản xuất điện, vật liệu xây dựng và khai
khoáng. Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản giữ vai trò chủ lực, chiếm tỷ
trọng cao nhất trong cơ cấu toàn ngành công nghiệp;
d) Tăng dần lực lượng lao động
công nghiệp trên địa bàn 116 huyện đến năm 2010 là 1.300 - 1.400 ngàn người
(tăng 350 - 450 ngàn người so với năm 2004); Đến năm 2020 là 2.600 - 2.700 ngàn
người (tăng l.300 - 1.400 ngàn người so với 2004), góp phần quan trọng vào việc
chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn.
4. Quy hoạch
phát triển các ngành công nghiệp
a) Công nghiệp chế biến nông,
lâm, thuỷ sản
Tập trung phát triển công nghiệp
chế biến các sản phẩm nông, lâm thuỷ sản tại các địa bàn có khả năng tạo vùng
nguyên liệu lớn, có khả năng cạnh tranh như: cà phê, cao su, tiêu, điều (khu vực
Tây Nguyên và Nam Trung Bộ); chè, gỗ rừng trồng (khu vực phía Bắc); cá, tôm, thịt,
rau quả, lương thực (khu vực Đồng bằng công Cửu Long). Kết hợp giữa quy mô lớn
tập trung chế biến sâu, công nghệ hiện đại phục vụ xuất khẩu (ở các trung tâm lớn)
với quy mô vừa và nhỏ phân tán chế biến thô với vai trò vệ tinh. Phát triển quy
mô hộ gia đình theo nghề truyền thống phục vụ nhu cầu tại chỗ và cho khách du lịch.
b) Công nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng
Phát triển sản xuất vật liệu xây
dựng thông thường phục vụ nhu cầu tại chỗ như gạch, ngói, tấm lợp, đá xây dựng,
ốp lát tại hầu hết các địa phương. Xây dựng một số nhà máy xi măng quy mô lớn
và vừa làm trung tâm phát triển ở các khu vực Chợ Mới (Bắc Cạn), Mỹ Đức (Hà
Tây), Lương Sơn (Hoà Bình), Ngọc Lạc (Thanh Hoá), Anh Sơn (Nghệ An), Hương Khê
(Hà Tĩnh), Tuyên Hoá, Đồng Hới, Quảng Ninh (Quảng Bình), Tân Lâm (Quảng Trị),
Phong Điền, Đồng Lâm, Nam Đông (Huế), Bình Long (Bình Phước) và một số nhà máy
sứ vệ sinh, gạch ốp lát ở Bình Dương, Bình Phước, Huế, Quảng Bình.
c) Phát triển thuỷ điện nhỏ
Phát triển thuỷ điện nhỏ (công
suất lắp đặt N<30 MW/trạm) tại các địa phương Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên
Quang, Thanh Hoá, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam,
Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông và Bình Phước theo Quyết định số
3454/QĐ-BCN ngày 18/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về phê duyệt Quy hoạch
thuỷ điện nhỏ toàn quốc.
d) Công nghiệp khai thác
Tập trung khai thác và chế biến
bôxit khu vực Đắc Nông với quy mô lớn để làm động lực phát triển công nghiệp và
phát triển kinh tế - xã hội khu vực Tây Nguyên.
Các khoáng sản kim loại khác có
quy mô nhỏ và phân tán nên chỉ khai thác, chế biến khi có nhu cầu thị trường.
Chú trọng đầu tư công nghệ, thiết bị, vốn và nhân lực kỹ thuật trong hoạt động
khai thác để hạn chế tổn thất tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái.
Hoạt động khai thác, chế biến cần
kết hợp giữa quy mô nhỏ và quy mô công nghiệp với phương châm quy mô nhỏ cung cấp
đầu vào (quặng nguyên khai hoặc tinh quặng) cho quy mô công nghiệp chế biến
sâu.
Nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng
thông thường (đá, cát sỏi, sét gạch ngói) được đầu tư khai thác với quy mô phù
hợp (chủ yếu là nhỏ) nhằm đáp ứng nhu cầu tại chỗ.
đ) Công nghiệp dệt may, da giầy
Đầu tư phát triển công nghiệp dệt
ở Huế và Đà Nẵng. Công nghiệp may và da giầy bố trí trong các khu, cụm công
nghiệp ở hầu hết các tỉnh dọc tuyến để thu hút lao động tại các địa phương với
vai trò là các xí nghiệp vệ tinh của các công ty dệt may lớn ở các trung tâm dệt
may tại miền Bắc (Hà Nội, Nam Định, Hưng Yên) và miền Nam (thành phố Hồ Chí
Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Long An).
Ở các khu tập trung đầu mối, các
xí nghiệp có quy mô từ 1 - 5 triệu sản phẩm/năm; ở các huyện, tỉnh xa đầu mối
có quy mô nhỏ hơn, từ 0,5 - 1 triệu sản phẩm/năm.
e) Công nghiệp cơ khí
Khuyến khích tất cả các thành phần
kinh tế đầu tư phát triển ngành cơ khí, đặc biệt là cơ khí phục vụ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Chú trọng đầu tư đổi mới thiết bị,
nâng cao năng lực chế tạo tại những cơ sở hiện có ở các khu vực trung tâm như
Bình Dương, Đà Nẵng, Cần Thơ và các tỉnh lỵ có tuyến đường đi qua. Khuyến khích
phát triển cơ khí sửa chữa phục vụ nhu cầu tại các khu vực chưa phát triển,
vùng sâu, vùng xa .
Phát triển cơ khí trong các cụm
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ ở các trung tâm cụm xã, thị trấn,
thị tứ, làm vệ tinh cho các khu công nghiệp; nâng cao năng lực, khả năng cơ giới
hoá sản xuất nông, lâm nghiệp, vận tải hàng hoá cho nông nghiệp, nông thôn.
Sản xuất các thiết bị cơ khí
tiêu dùng, thiết bị phục vụ các làng nghề thủ công, phục vụ chế biến thực phẩm,
chế biến thức ăn chăn nuôi và thủ công mỹ nghệ.
g) Công nghiệp luyện kim
Đến năm 2010, căn cứ nhu cầu để
hình thành một số cơ sở luyện thiếc, vàng, luyện thép từ quặng sắt hoặc sắt
thép vụn với quy mô vừa và nhỏ, phù hợp với cơ sở tài nguyên, thị trường và cơ
sở hạ tầng của địa phương. Sau 2010 đầu tư dự án điện phân nhôm trên cơ sở phát
triển dự án alumin Đắc Nông kết hợp với phát triển một số nhà máy thủy điện ở Tây
Nguyên hoặc Lào, Căm pu chia.
h) Công nghiệp hoá chất
Ưu tiên đầu tư sản xuất phân bón
có hàm lượng dinh dưỡng cao; các sản phẩm có lợi thế về nguyên liệu và phục vụ
nhu cầu tại chỗ như bột nhẹ, các sản phẩm nhựa, sản phẩm cao su, thuốc chữa bệnh...
i) Phát triển tiểu thủ công nghiệp,
làng nghề
Phát triển các nghề tiểu thủ
công nghiệp ở các khu đô thị, các khu vực công nghiệp và những nơi tập trung
dân cư; liên kết chặt chẽ với nông, lâm, ngư nghiệp, gắn với nguồn nguyên liệu,
trước hết là chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
Từng bước khôi phục và phát triển
các nghề truyền thống phục vụ du lịch và xuất khẩu. Du nhập và phát triển các
nghề mới cho những vùng chưa có nghề, phù hợp với khả năng tiếp thu, nguồn
nguyên liệu và thị trường như sản xuất hàng mây tre đan, mộc cao cấp, làm hàng
mỹ nghệ, đồ lưu niệm, chạm khắc gỗ, đá, hoa và cây cảnh...
5. Định hướng
phân bố công nghiệp theo các khu vực dọc tuyến
Trên cơ sở các điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội và mức độ ảnh hưởng của tuyến đường đối với các tỉnh dọc
tuyến, công nghiệp dọc tuyến được phân bố phát triển theo 7 khu vực sau:
a) Khu vực I (Gồm 4 huyện, thị của
tỉnh Cao Bằng, 4 huyện, thị của tỉnh Bắc Cạn, 2 huyện của tỉnh Thái Nguyên, 1
huyện của tỉnh Tuyên Quang và 4 huyện, thị của tỉnh Phú Thọ).
Phát triển công nghiệp khai thác
và chế biến quặng sắt, chì kẽm; công nghiệp chế biến nông lâm sản (gỗ, giấy, thực
phẩm, đồ uống,...); thủy điện nhỏ; cơ khí lắp ráp, sửa chữa tại 3 trung tâm: thị
xã Cao Bằng, thị xã Bắc Cạn và thị trấn Chợ Mới.
Khai thác có giới hạn gỗ rừng trồng
thuộc huyện Định Hoá trên đoạn đường đi qua địa phận tỉnh Thái Nguyên để cung cấp
cho công nghiệp khu vực Chợ Mới và một phần chế biến ở Chu do rừng nằm trong
ATK (an toàn khu).
Tạo điều kiện phát triển công
nghiệp khai thác một số mỏ chì kẽm và sắt cũng như lâm sản trên địa bàn trên đoạn
đường qua huyện Yên Sơn (Tuyên Quang). Hình thành khu công nghiệp lớn để phát
triển công nghiệp chế biến khoáng sản, gỗ, giấy, cơ khí, thực phẩm đồ uống ở
khu vực phía Nam thị xã Tuyên Quang nơi đường Hồ Chí Minh gặp quốc lộ 2.
Hình thành 1 khu công nghiệp tập
trung tại khu vực thị xã và 2 khu công nghiệp tại huyện Tam Nông (Phú Thọ) để
phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản, thực phẩm, cơ khí chế tạo, dệt
may và vật liệu xây dựng.
b) Khu vực II (gồm 6 huyện, thị
xã của tỉnh Hà Tây và 5 huyện của tỉnh Hoà Bình).
Phát triển công nghiệp công nghệ
cao, cơ khí chế tạo máy, thiết bị điện, điện tử, dệt may, da giầy, vật liệu xây
dựng, công nghiệp phục vụ du lịch như thủ công mỹ nghệ, sản xuất hàng lưu niệm
và chế biến thực phẩm, đồ uống và được bố trí trong các khu công nghiệp Xuân
Mai, Lương Sơn, khu công nghệ cao Hòa Lạc và một số cụm công nghiệp ở gần các
trung tâm thị xã, huyện ở khu vực phía Bắc tuyến đường.
Phát triển sản xuất vật liệu xây
dựng, khai thác khoáng sản, chế biên nông lâm sản quy mô nhỏ ở khu vực phía Nam
tuyến đường.
c) Khu vực III (Gồm 6 huyện của
tỉnh Thanh Hoá, 4 huyện của tỉnh Nghệ An và 3 huyện của tỉnh Hà Tĩnh).
Hình thành 2 trung tâm công nghiệp
ở khu vực Lam Sơn (Thanh Hoá) và Nghĩa Đàn (Nghệ An) để phát triển công nghiệp
chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng và ngành nghề nông thôn. Phát
triển các cụm công nghiệp vừa và nhỏ, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông
thôn gắn với phát triển vùng nguyên liệu như trồng và chế biến mủ cao su, chè,
nhựa thông, gỗ rừng trồng, mây tre đan tại khu vực thị trấn - trung tâm các huyện.
d) Khu vực IV (gồm 6 huyện, thị
của tỉnh Quảng Bình, 7 huyện của tỉnh Quảng Trị, 5 huyện của tỉnh Thừa Thiên Huế,
2 huyện của Thành phố Đà Nẵng và 5 huyện của tỉnh Quảng Nam).
Hình thành trung tâm công nghiệp
tại khu vực cửa khẩu Lao Bảo để phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản,
gia công hàng xuất khẩu đi Lào, Thái Lan, Myanma và các nước khác qua cảng biển
Chân Mây, Đà Nẵng. Phát triển một số nhà máy thủy điện nhỏ theo quy hoạch điện
đã phê duyệt.
đ) Khu vực V (gồm 5 huyện, thị của
tỉnh Kon Tum, 3 huyện, thành phố của tỉnh Gia Lai, 3 huyện, thành phố của tỉnh
Đắc Lắc và 6 huyện của tỉnh Đắc Nông).
Tập trung phát triển công nghiệp
chế biến nông lâm sản như cao su, cà phê, bông, điều, gỗ, giấy, khai thác và chế
biến bôxit-alumin và xây dựng các nhà máy thuỷ điện. Phát triển cơ khí sửa chữa
và sản xuất nông cụ.
Đẩy nhanh tiến độ dự án khai
thác và chế biến bôxit- alumin Đắc Nông, tiến tới phát triển thành tổ hợp
bôxit-nhôm quy mô lớn để làm trung tâm phát triển công nghiệp trong vùng.
e) Khu vực VI (gồm 4 huyện, thị
của tỉnh Bình Phước, 4 huyện, thị của tỉnh Bình Dương, 2 huyện của tỉnh Tây
Ninh và 5 huyện của tỉnh Long An).
Tập trung phát triển các nhà máy
chế biến hiện đại sản xuất hàng cao cấp sản lượng lớn hướng tới xuất khẩu như sản
xuất thực phẩm, đồ uống, chế biến nông lâm sản chất lượng cao, giá trị cao (gỗ,
cao su, điều); dệt may, da giầy; cơ khí chế tạo; điện tử; hoá chất và vật liệu
xây dựng cao cấp (gạch ốp lát, kính, sứ vệ sinh và sứ xây dựng). Định hướng tập
trung chủ yếu ở 4 huyện, thị của tỉnh Bình Dương và 2 huyện của Long An.
g) Khu vực VII (gồm 4 huyện, thị
của tỉnh Đồng Tháp, 2 huyện, thành phố của tỉnh An Giang, 2 huyện của thành phố
Cần Thơ, 6 huyện, thị của tỉnh Kiên Giang, 1 huyện của tỉnh Bạc Liêu và 5 huyện,
thành phố của tỉnh Cà Mau).
Phát triển các ngành có lợi thế
như chế biến thuỷ, hải sản, nông sản, thực phẩm quy mô lớn; công nghiệp phục vụ
cho khai thác và chế biến dầu khí; đóng và sửa chữa tàu thuyền và sản xuất hàng
tiêu dùng phục vụ nhu cầu trên địa bàn và xuất khẩu sang Căm pu chia.
6. Quy hoạch
phát triển các khu, cụm công nghiệp
Trong giai đoạn 2006 - 2010 xây
dựng mới 30 khu công nghiệp với tổng diện tích trên 6.348 ha (vốn đầu tư khoảng
5.364 tỷ đồng); 59 cụm công nghiệp với 1.110 ha (vốn đầu tư: 579 tỷ đồng).
Trong giai đoạn 2011 - 2015, tiếp
tục hoàn thiện các khu công nghiệp ở giai đoạn 2006 - 2010 và quy hoạch thêm 5
khu công nghiệp với tổng diện tích trên 820 ha; 31 cụm công nghiệp với 1.129
ha. Tổng vốn đầu tư cho hạ tầng các khu, cụm công nghiệp mới là 719 tỷ đồng.
7. Nhu cầu vốn
đầu tư
Nhu cầu vốn đầu tư phát triển
công nghiệp của 29 tỉnh trong giai đoạn 2006 - 2010 là 270 - 280 nghìn tỷ đồng
và giai đoạn 2011 - 2020 là 1.300 - 1.400 nghìn tỷ đồng. Tính riêng cho 116 huyện
dọc tuyến đường là 100 - 110 nghìn tỷ đồng cho giai đoạn 2006 - 2010 và 500 -
600 nghìn tỷ đồng cho giai đoạn 2011 - 2020.
Danh mục các dự án chủ yếu trên
địa bàn dọc tuyến như Phụ lục kèm theo.
8. Các ngành
nghề, lĩnh vực được khuyến khích phát triển
a) Công nghiệp chế biến nông lâm
thuỷ sản sử dụng nguyên liệu tại chỗ;
b) Công nghiệp sử dụng nhiều lao
động tại các địa bàn đặc biệt khó khăn;
c) Tiểu thủ công nghiệp, làng
nghề.
9. Giải pháp và
chính sách thực hiện quy hoạch
a) Giải pháp, chính sách về vốn,
đầu tư
- Huy động tối đa mọi nguồn vốn
trên địa bàn các tỉnh dọc tuyến và các tỉnh lân cận cho đầu tư phát triển.
Ưu tiên vốn ngân sách Nhà nước,
vốn ODA cho đầu tư các công trình hạ tầng phục vụ kinh tế - xã hội sau:
+ Đường giao thông: đầu tư các
quốc lộ, tỉnh lộ, các tuyến đường ra biên giới, đến các vùng nguyên liệu tập
trung.
+ Đầu tư các công trình thuỷ lợi,
các công trình cấp nước cho các đô thị, khu dân cư tập trung và các khu, cụm công
nghiệp.
+ Đầu tư phát triển khoa học
công nghệ và công tác khuyến nông, khuyến lâm và khuyến công.
+ Đầu tư thăm dò, điều tra đánh
giá bổ sung tài nguyên khoáng sản và các tài nguyên khác dưới mặt đất.
- Đối với các địa bàn đặc biệt khó
khăn Nhà nước thông qua Ngân hàng Đầu tư Phát triển cho các nhà đầu tư vay tối
đa theo tổng mức đầu tư được duyệt hoặc thực hiện bù lãi suất không phân biệt
thành phần kinh tế đối với các loại dự án sau:
+ Các dự án đầu tư phát triển
công nghiệp nông thôn ở vùng đặc biệt khó khăn;
+ Các dự án đầu tư sản xuất, chế
biến hàng xuất khẩu, chế biến nông lâm thuỷ sản dọc tuyến.
b) Giải pháp, chính sách về khoa
học công nghệ
Khuyến khích các doanh nghiệp đổi
mới công nghệ, ứng dụng công nghệ mới, nghiên cứu sản phẩm mới thông qua các
chính sách như:
- Hỗ trợ kinh phí cho các cơ sở
sản xuất công nghiệp vừa và nhỏ ở các địa bàn đặc biệt khó khăn đăng ký, tập huấn
đổi mới quản lý theo tiêu chuẩn ISO.
- Đối với các địa bàn đặc biệt
khó khăn:
+ Cho vay vốn từ quỹ khuyến
khích đổi mới công nghệ hoặc bảo lãnh cho vay;
+ Miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu,
vật tư phục vụ chế thử sản phẩm mới cho lô sản phẩm đầu tiên và phục vụ sản xuất
trong vòng 1 năm;
+ Thiết lập hệ thống cung cấp
thông tin về thiết bị, công nghệ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ miễn phí;.
+ Tổ chức đào tạo miễn phí cho
các nhà quản lý doanh nghiệp về quản lý công nghệ.
c) Giải pháp về phát triển thị
trường trong nước và xuất khẩu.
- Tiếp tục thực hiện Nghị định số
20/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 03 năm 1998 của Chính phủ về phát triển thương mại
miền núi, hải đảo.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
thực hiện hình thức ký hợp đồng với nông dân tiêu thụ nông sản và làm dịch vụ vốn,
vật tư, giống phục vụ cho sản xuất.
- Đối với các địa bàn đặc biệt
khó khăn, tạo mọi điều kiện thuận lợii để xuất khẩu sản phẩm của các doanh nghiệp;
tăng cường công tác thông tin, tư vấn miễn phí về thị trường, công nghệ; hỗ trợ
quảng bá giới thiệu sản phẩm, xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp.
d) Giải pháp về đầu tư phát triển
vùng nguyên liệu
- Các nhà đầu tư phát triển vùng
nguyên liệu tập trung theo quy hoạch được miễn tiền thuê đất nông nghiệp. Nhà
nước hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng; được vay vốn ưu đãi để phát triển sản xuất.
- Xây dựng các vùng chuyên canh
tập trung và cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ưu đãi để khai hoang, mở rộng diện
tích, đầu tư phát triển sản xuất quy mô lớn đối với những vùng có điều kiện
khai hoang, phục hoá như vùng Tây Nguyên, trung du miền núi.
- Thành lập một số trung tâm
nghiên cứu giống cây trồng, vật nuôi và nhân giống do Nhà nước trực tiếp đầu tư
hoặc khuyến khích các thành phần kinh tế khác đầu tư để cung cấp cho nhân dân
các vùng dọc tuyến đường phát triển vùng nguyên liệu tập trung.
- Ưu tiên phân bổ vốn ngân sách
cho công tác điều tra, khảo sát tìm kiếm tài nguyên khoáng sản hoặc cho các
doanh nghiệp vay ưu đãi để thăm dò nâng cấp trữ lượng khai thác.
đ) Các chính sách khuyến khích
phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
- Giá thuê đất được tính theo mức
thấp nhất trong khung của Nhà nước ban hành đối với các địa bàn đặc biệt khó
khăn; những dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư được miễn tiền thuê đất với thời
hạn tối đa cho phép theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp được trả chậm tiền
thuê đất tuỳ theo khu vực và ngành nghề kinh doanh theo quyết định ưu đãi của Uỷ
ban nhân dân tỉnh và phù hợp với quy định của pháp luật.
- Được Nhà nước xem xét miễn thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp đóng
trên các địa bàn đặc biệt khó khăn và những dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư.
- Kinh phí khuyến công quốc gia
và kinh phí khuyến công của các địa phương được sử dụng hỗ trợ cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn, miền núi lập dự án, thu thập thông tin thị trường,
công nghệ, thiết bị, tiếp nhận tư vấn, tuyển dụng và đào tạo lao động cho doanh
nghiệp.
e) Giải pháp, chính sách về đào
tạo nguồn nhân lực
- Khuyến khích con em đồng bào
dân tộc thiểu số ở các địa bàn đặc biệt khó khăn theo học trong các trường đào
tạo (đại học, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề).
- Các tỉnh chịu trách nhiệm đào
tạo lao động cho các dự án đầu tư theo yêu cầu của các chủ đầu tư tại các cơ sở
đào tạo nghề của tỉnh và hỗ trợ kinh phí đào tạo tại các cơ sở đào tạo của
trung ương trên cơ sở định mức chi phí đào tạo nghề theo quy định của Nhà nước.
Trường hợp doanh nghiệp tự đào tạo
lao động là người của địa phương ở các địa bàn đặc biệt khó khăn thì các địa
phương có chính sách hỗ trợ chi phí phù hợp điều kiện cụ thể.
Miễn phí đào tạo cho doanh nhân,
cán bộ của doanh nghiệp hoạt động tại khu vực địa bàn đặc biệt khó khăn thông
qua chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
giai đoạn 2004 - 2008 (theo Quyết định số 143/2004/QĐ-TTg ngày 10 tháng 08 năm
2004 của Thủ tướng Chính phủ).
g) Chính sách thu hút đầu tư xây
dựng hạ tầng cụm công nghiệp
- Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm
công nghiệp được giao đất để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng như đường trục cụm
công nghiệp, hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, trạm xử lý nước thải ngoài hàng
rào các doanh nghiệp, hệ thống cây xanh, các công trình công cộng...
- Kinh phí đền bù giải phóng mặt
bằng và xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp do ngân sách tỉnh cân đối và do Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định. Khuyến khích các doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư kinh
doanh cơ sở hạ tầng và được hưởng các ưu đãi theo quy định của pháp luật về đầu
tư.
h) Giải pháp bảo vệ môi trường
- Các dự án đầu tư mới phải có
giải pháp xử lý triệt để môi trường, nhất là nước thải theo quy định của pháp
luật về môi trường. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các khu, cụm công
nghiệp để có điều kiện xử lý nước thải tốt hơn.
- Các dự án khai thác và chế biến
khoáng sản chỉ được cấp giấy phép khi có thiết kế và có giải pháp cụ thể về bảo
vệ môi trường, hoàn thổ sau khai thác (kể cả khai thác quy mô nhỏ).
- Các dự án chế biến nông lâm sản,
đặc biệt là các dự án sản xuất giấy quy mô nhỏ, các dự án sản xuất hoá chất,
phân bón phải có giải pháp và hệ thống xử lý nước thải. Nhà nước có thể hỗ trợ
một phần vốn đầu tư xử lý nước thải thông qua quỹ bảo vệ môi trường.
- Các cơ sở đang sản xuất gây ô
nhiễm phải có lộ trình khắc phục. Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí và giao nhiệm
vụ cho các viện nghiên cứu của các bộ, ngành chuyển giao công nghệ, giải pháp kỹ
thuật để xử lý.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Giao Vụ Kế hoạch phối hợp với
Cục Công nghiệp địa phương thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Công bố quy hoạch sau khi phê
duyệt và chỉ đạo các Sở Công nghiệp dọc tuyến xem xét, điều chỉnh quy hoạch
công nghiệp của địa phương cho phù hợp, đồng thời nghiên cứu, đề xuất các chính
sách khuyến khích cụ thể đối với từng khu vực đặc thù của địa phương trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện quy hoạch; ưu tiên phân bổ kinh
phí khuyến công quốc gia và có chương trình khuyến công cụ thể cho cáo địa bàn
đặc biệt khó khăn dọc tuyến đường.
2. Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư
ưu tiên phân bổ vốn ngân sách cho xây dựng hạ tầng trên các địa bàn đặc biệt
khó khăn dọc tuyến để tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội nói chung
và công nghiệp nói riêng.
3. Cục Công nghiệp địa phương chủ
trì nghiên cứu, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các địa
phương dọc tuyến nghiên cứu, xây dựng cơ chế ưu đãi về tài chính, tín dụng, thuế
để thu hút đầu tư vào phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên các địa
bàn đặc biệt khó khăn dọc tuyến, trình Thủ tướng Chính phủ.
4. Vụ Khoa học và công nghệ
nghiên cứu xây dựng chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông
thôn, miền núi về quản lý, đổi mới, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất như
đào tạo nâng cao nhận thức và trình độ quản lý công nghệ; lập hệ thống cung cấp
các thông tin có liên quan về công nghệ, thiết bị, sở hữu trí tuệ, thương hiệu
hàng hoá cho doanh nghiệp thuộc các địa bàn đặc biệt khó khăn dọc tuyến đường;
ban hành cơ chế gắn nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của các viện, trường thuộc
ngành công nghiệp với việc giải quyết những vướng mắc về công nghệ của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ dọc tuyến đường.
5. Cục Công nghiệp địa phương chủ
trì phối hợp với Bộ Thương mại thiết lập hệ thống cung cấp thông tin thị trường
miễn phí cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn, miền núi dọc tuyến đường;
nghiên cứu ban hành chế độ hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và quảng bá thương
hiệu sản phẩm ở các thị trường ngoài nước và tham gia sàn giao dịch điện tử của
Bộ.
6. Cục Công nghiệp địa phương chủ
trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nghiên cứu, điều tra, lập
quy hoạch các khu vực phát triển cây công nghiệp, vật nuôi tập trung; thành lập
hoặc khuyến khích các thành phần kinh tế thành lập các trung tâm giống cây trồng,
vật nuôi để cung cấp cho các vùng nguyên liệu tập trung.
7. Uỷ ban nhân dân tỉnh dọc tuyến
đường Hồ Chí Minh có trách nhiệm chỉ đạo quy hoạch chi tiết các khu, cụm công
nghiệp và đô thị, cụm dân cư dọc tuyến đường; nghiên cứu rà soát lại các văn bản
quy phạm pháp luật của địa phương để hoàn thiện hệ thống chính sách khuyến
khích phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như phát triển các cụm công
nghiệp ở các khu vực đặc thù, khó khăn dọc tuyến đường; ưu tiên phân bổ ngân
sách địa phương để xây dựng cơ sở hạ tầng và đẩy mạnh công tác khuyến công cho
các địa bàn đặc biệt khó khăn dọc tuyến đường.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách
nhiệm phối hợp, thi hành Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Trung Hải
|