Quyết định 11/2003/QĐ-UB quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu | 11/2003/QĐ-UB |
Ngày ban hành | 22/05/2003 |
Ngày có hiệu lực | 06/06/2003 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lạng Sơn |
Người ký | Đoàn Bá Nhiên |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2003/QĐ-UB |
Lạng Sơn, ngày 22 tháng 5 năm 2003 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12/11/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16/12/2002;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số: 242/TTr-TP ngày 16 tháng 04 năm 2003,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: |
T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN |
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN
CÁC CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11/2003/ QĐ-UB ngày 22/5/2003 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này áp dụng đối với trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp bao gồm:
a) Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố ( gọi chung là cấp huyện);
c) Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ( gọi chung là cấp xã).
2. Quy định này không áp dụng đối với thủ tục, trình tự soạn thảo, ban hành các văn bản cá biệt.
Điều 2. Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp
1.Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp phải có đầy đủ các yếu tố sau:
a) Do Uỷ ban nhân dân các cấp ban hành theo đúng thẩm quyền, có nội dung phù hợp với pháp luật quy định;
b) Được ban hành theo đúng trình tự, thủ tục tại bản quy định này;
c) Có chứa đựng các quy tắc xử sự chung, được áp dụng nhiều lần đối với tất cả các đối tượng hoặc một nhóm đối tượng khi tham gia các quan hệ xã hội được các quy tắc đó điều chỉnh và có hiệu lực trong phạm vi địa phương cấp ban hành văn bản;
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2003/QĐ-UB |
Lạng Sơn, ngày 22 tháng 5 năm 2003 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12/11/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16/12/2002;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số: 242/TTr-TP ngày 16 tháng 04 năm 2003,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: |
T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN |
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN
CÁC CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11/2003/ QĐ-UB ngày 22/5/2003 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này áp dụng đối với trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp bao gồm:
a) Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố ( gọi chung là cấp huyện);
c) Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ( gọi chung là cấp xã).
2. Quy định này không áp dụng đối với thủ tục, trình tự soạn thảo, ban hành các văn bản cá biệt.
Điều 2. Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp
1.Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp phải có đầy đủ các yếu tố sau:
a) Do Uỷ ban nhân dân các cấp ban hành theo đúng thẩm quyền, có nội dung phù hợp với pháp luật quy định;
b) Được ban hành theo đúng trình tự, thủ tục tại bản quy định này;
c) Có chứa đựng các quy tắc xử sự chung, được áp dụng nhiều lần đối với tất cả các đối tượng hoặc một nhóm đối tượng khi tham gia các quan hệ xã hội được các quy tắc đó điều chỉnh và có hiệu lực trong phạm vi địa phương cấp ban hành văn bản;
d) Được cơ quan nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, hành chính, kinh tế; trường hợp cần thiết có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế bắt buộc thi hành đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm.
2. Văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân các cấp ban hành nhằm thực hiện thẩm quyền quản lý nhà nước ở địa phương, thể chế hoá kịp thời văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, để cơ quan, tổ chức và cá nhân thi hành.
Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp phải phù hợp với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; bảo đảm tính thống nhất, thứ bậc hiệu lực pháp lý của văn bản trong hệ thống pháp luật.
Những văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp ban hành trái văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
Điều 4. Hiệu lực và việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp có hiệu lực trong phạm vi địa phương thuộc quyền quản lý nhà nước của cấp ban hành văn bản, nhưng không sớm hơn 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Trong trường hợp quy định các biện pháp cụ thể để thi hành quyết định về tình trạng khẩn cấp trong phạm vi địa phương hoặc để giải quyết những vấn cấp bách nhằm đảm bảo các quyền công dân tại địa phương thì có thể quy định ngày có hiệu lực sớm hơn.
2.Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp được áp dụng từ thời điểm có hiệu lực.
Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới của Uỷ ban nhân dân các cấp không quy định nghĩa vụ pháp lý hoặc quy định nghĩa vụ pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn bản có hiệu lực, thì áp dụng văn bản mới.
Điều 5. Những trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp hết hiệu lực
1. Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản.
2. Được thay thế bằng một văn bản mới của chính cơ quan đã ban hành văn bản đó.
3. Bị bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Không còn đối tượng điều chỉnh.
5. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực, trừ trường hợp được giữ lại toàn bộ hoặc một phần vì còn phù hợp với các quy định của văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Điều 6. Số, ký hiệu văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Văn bản quy phạm do Uỷ ban nhân dân các cấp ban hành phải được đánh số thứ tự cùng với năm ban hành và ký hiệu cho từng loại văn bản như sau:
a) Quyết định của Uỷ ban nhân dân: Số:…/ năm ban hành/QĐ-UB;
b) Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân : Số…/ Năm ban hành/CT- UB.
2. Việc đánh số thứ tự phải bắt đầu từ số 01 theo từng loại văn bản của năm ban hành loại văn bản đó. Năm ban hành văn bản phải được ghi đầy đủ các số.
Điều 7. Bố cục văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp
Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp phải có tên và có các căn cứ pháp lý để ban hành. Tuỳ theo nội dung mà văn bản quy phạm pháp luật được bố cục thành chương, mục, điều, khoản, điểm. Các chương, mục phải có tiêu đề.
Điều 8. Ngôn ngữ văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp được thể hiện bằng tiếng Việt.
2. Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải đơn giản, dễ hiểu.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp đã được công bố hoặc ký ban hành có thể được dịch ra tiếng nước ngoài. Việc dịch văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân ra tiếng nước ngoài theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 9. Đăng tin, yết thị, gửi và lưu trữ văn bản
1. Văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành được đăng Bản tin Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và đưa lên mạng tin học diện rộng của Chính phủ và của tỉnh.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp được phổ biến tại các cuộc họp và trích đăng những nội dung chủ yếu trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
Việc đăng tin văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật xuất bản.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp sau khi ký ban hành phải gửi các cơ quan sau:
a) Văn bản do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành phải gửi Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ, ngành có liên quan, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Sở, Ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan để thực hiện.
b) Văn bản do Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành phải gửi Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp, Sở, ngành có liên quan, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, các Phòng, Ban có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp xã để thực hiện.
c) Văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân cấp xã ban hành phải gửi Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Tổ Tư pháp thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các Phòng chuyên môn có nội dung liên quan, các Ban, ngành có liên quan ở xã và thôn bản.
4. Bản gốc văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp được lưu trữ theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và pháp luật về lưu trữ.
Điều 10. Rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật ở cấp mình.
2. Cơ quan Tư pháp địa phương phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân và các cơ quan hữu quan giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân để kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
3. Căn cứ vào kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật, hàng năm Sở Tư pháp giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp và in thành tập hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành để sử dụng trong các cơ quan nhà nước, tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn.
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ bằng một văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp đã ban hành văn bản đó; của Hội đồng nhân dân cùng cấp hoặc bằng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền.
2. Văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật khác, phải xác định rõ tên văn bản, điều, khoản của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
Mục 1. Lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh và cấp huyện
Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực, địa phương do mình phụ trách hàng năm dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm sau gửi cơ quan tư pháp cùng cấp tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định.
Bản dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm phải xác định tên văn bản, đối tượng và phạm vi điều chỉnh, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo, thời gian soạn thảo, cơ quan thẩm định, thời gian trình, thời điểm ban hành và các điều kiện đảm bảo cho việc soạn thảo.
1. Dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm phải được gửi đến cơ quan Tư pháp cùng cấp chậm nhất là ngày 15 tháng 11 của năm trước.
2. Cơ quan Tư pháp tổng hợp chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đã đăng ký, lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm sau của Uỷ ban nhân dân cấp mình để trình Uỷ ban nhân dân quyết định chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước.
3. Trong trường hợp cần thiết Uỷ ban nhân dân có thể điều chỉnh, bổ sung chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với các cơ quan tổ chức có liên quan thành lập tổ soạn thảo. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành lập tổ soạn thảo.
Tổ soạn thảo gồm Tổ trưởng là Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo và các thành viên là người của cơ quan chủ trì soạn thảo, đại diện của các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 15. Nhiệm vụ của tổ soạn thảo
1. Tổng kết tình hình thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành ở địa phương có liên quan đến nội dung văn bản quy phạm pháp luật chuẩn bị dự thảo.
2. Tổ chức nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
3. Chuẩn bị đề cương, biên soạn hình thành dự thảo lần thứ nhất.
4. Xác định tên văn bản, điều, khoản văn bản dự kiến bãi bỏ.
5.Tổ chức lấy ý kiến đóng góp xây dựng dự thảo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
6. Tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo.
7. Chuẩn bị tờ trình kèm theo dự thảo và các tài liệu liên quan. Tờ trình phải nêu được sự cần thiết phải ban hành văn bản, các nội dung cơ bản của dự thảo.
8. Thuyết trình dự thảo tại phiên họp của Uỷ ban nhân dân.
9. Sau khi văn bản được Uỷ ban nhân dân thông qua, tổ soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân chỉnh sửa theo kết luận của Uỷ ban nhân dân để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ký ban hành.
Điều 16. Tham gia ý kiến xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân
Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm tổ chức việc lấy ý kiến đóng góp vào văn bản dự thảo. Việc lấy ý kiến có thể được tiến hành bằng các hình thức sau:
1. Tổ chức hội nghị gồm đại diện của các cơ quan, tổ chức có liên quan để trực tiếp đóng góp ý kiến vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Gửi công văn ( kèm theo bản dự thảo) đến cơ quan, tổ chức có liên quan đề nghị đóng góp ý kiến vào bản dự thảo. Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được công văn, cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm đóng góp ý kiến bằng văn bản gửi về cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản.
Quá thời hạn trên nếu cơ quan, tổ chức nào không gửi ý kiến tham gia về cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản thì coi như đã đồng ý với bản dự thảo và phải chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cùng cấp về những quy định của văn bản quy phạm pháp luật đó liên quan đến ngành mình.
3. Đối với những lĩnh vực quan trọng liên quan đến cuộc sống của các tầng lớp nhân dân, dự thảo văn bản văn bản quy phạm pháp luật có thể được tổ chức lấy ý kiến rộng rãi trong nhân dân. Việc lấy ý kiến của nhân dân do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quyết định.
1. Hồ sơ thẩm định gồm:
a) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
b) Bản phân tích, đánh giá tóm tắt về thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương và các vấn đề khác có liên quan đến dự thảo;
c) Tờ trình về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
d) Các tài liệu khác có liên quan ( nếu có).
2. Phạm vi thẩm định:
a) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo;
b) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
c) Việc tuân thủ thủ tục, trình tự soạn thảo;
d) Ngôn ngữ pháp lý, kỹ thuật soạn thảo văn bản;
e) Tính khả thi của dự thảo văn bản.
3. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan Tư pháp yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo giải trình về nội dung hoặc cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
4. Trong trường hợp dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân do cơ quan Tư pháp chủ trì soạn thảo, thì Thủ trưởng cơ quan Tư pháp cùng cấp mời các cơ quan như: Văn phòng Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cùng cấp và đại diện các cơ quan có liên quan để tham gia ý kiến trước khi trình Uỷ ban nhân dân ban hành.
Điều 18. Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Uỷ ban nhân dân gồm:
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Tờ trình về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Báo cáo thẩm định ( trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan Tư pháp soạn thảo).
4. Bản tập hợp ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan.
5. Các tài liệu khác có liên quan ( nếu có).
Điều 19. Trình, thông qua văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân
1. Trước ngày Uỷ ban nhân dân họp, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các tài liệu có liên quan phải được gửi đến các thành viên của Uỷ ban nhân dân.
2. Tại phiên họp để thông qua văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân, đại diện cơ quan, người được phân công chủ trì soạn thảo trình bày dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; đại diện cơ quan Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định.
3. Các thành viên Uỷ ban nhân dân thảo luận.
4. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thông qua khi quá nửa tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân biểu quyết tán thành.
5. Trong trường hợp dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chưa được thông qua, thì Uỷ ban nhân dân cho ý kiến và giao lại cho cơ quan chủ trì soạn thảo tiến hành chỉnh sửa để trình lại vào thời gian do Uỷ ban nhân dân quyết định.
Mục 3. Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp xã
Điều 20. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Căn cứ vào văn bản quy phạm của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và thực trạng công tác quản lý nhà nước ở địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp xã dự kiến ban hành và phân công, chỉ đạo việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được gửi trước cho các thành viên Uỷ ban nhân dân cấp xã, trước khi Uỷ ban nhân dân cấp xã họp thông qua.
Điều 21. Thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
1.Tại phiên họp để thông qua văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân, người được phân công chủ trì soạn thảo trình bày dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; Ban Tư pháp trình bày ý kiến về dự thảo.
2. Uỷ ban nhân dân thảo luận dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại phiên họp toàn thể.
3. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thông qua khi quá nửa tổng số thành viên của Uỷ ban nhân dân biểu quyết tán thành.
4. Trường hợp dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chưa được thông qua, thì Uỷ ban nhân dân cho ý kiến và trả lại cho người được phân công chủ trì soạn thảo chỉnh lý lại để trình tại kỳ họp sau.
Mục 4. Ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp
Trường hợp được Chủ tịch uỷ quyền thì Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân được ký thay Chủ tịch ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân không được uỷ quyền cho cấp dưới của mình ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp mình.
GIÁM SÁT, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
Điều 23. Giám sát và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp
Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Hội đồng nhân dân có quyền bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cùng cấp nếu nội dung văn bản trái với Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp mình.
Điều 24. Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp dưới
1. Cơ quan Tư pháp và các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.
2. Khi kiểm tra, nếu phát hiện văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp ban hành trái pháp luật, cơ quan Tư pháp và các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật đó.
Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Sở, Ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện nghiêm túc Quy định này.