Thứ 6, Ngày 08/11/2024

Quyết định 11/2001/QĐ-UB sửa đổi, bổ sung quy định tạm thời về tổ chức thôn và nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn theo Quyết định 52/2000/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam

Số hiệu 11/2001/QĐ-UB
Ngày ban hành 23/02/2001
Ngày có hiệu lực 23/02/2001
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Vũ Ngọc Hoàng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2001 /QĐ-UB

Tam Kỳ, ngày 23 tháng 02 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 52/2000/QĐ-UB NGÀY 16/11/2000 CỦA UBND TỈNH QUẢNG NAM VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ TỔ CHỨC THÔN VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRƯỞNG THÔN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994;

Căn cứ Nghị định số 29/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã;

Theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh và UBND các huyện, thị xã,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay sửa đổi, bổ sung một điều của Quyết định số 52/2000/QĐ-UB ngày 16/11/2000 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định tạm thời về tổ chức thôn và nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn như sau :

1. Điều 2 của Quyết định (được sửa đổi) :

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2001 và áp dụng thống nhất đối với thôn, bản, khối phố, tổ dân phố là đơn vị trực thuộc xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (gọi chung là thôn). Những quy định của tỉnh, của địa phương trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.

2. Sửa đổi, bổ sung quy định tạm thời :

- Điều 1 (được sửa đổi) : Thôn, bản, buôn làng ở miền núi, vùng cao; thôn ở miền xuôi, khối phố hoặc tổ dân phố trực thuộc xã, phường, thị trấn (gọi chung là thôn) được hình thành theo địa lý tự nhiên hoặc theo đường phố, khu dân cư và có tính lịch sử, có truyền thống văn hoá, có mối quan hệ kinh tế - xã hội và phong tục tập quán lâu đời của cộng đồng các dân tộc, là những đơn vị hợp thành xã, phường, thị trấn và do UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) quản lý.

- Điều 3 (được sửa đổi) : Căn cứ vào quá trình lịch sử hình thành thôn trước đây, tôn trọng tính lịch sử truyền thống của từng địa phương và ổn định các thôn hiện có, không chia tách, thành lập thôn mới. Trường hợp đặc biệt do việc thành lập xã, phường, thị trấn mới, thì UBND xã báo cáo UBND huyện, sau khi có sự đồng ý về chủ trương thành lập thôn mới, UBND xã lấy ý kiến nhân dân, lập đề án trình HĐND xã ra nghị quyết và lập thủ tục trình UBND huyện quyết định.

Điều 4 (được sửa đổi) : Mỗi thôn có 1 Trưởng thôn (khối phố gọi là trưởng khối phố, tổ dân phố gọi là tổ trưởng). Những thôn có quy mô từ 100 hộ trở lên thì có thể bố trí thêm phó trưởng thôn, việc bố trí thêm phó trưởng thôn do UBND huyện, thị xã quyết định. Trưởng thôn và phó trưởng thôn do nhân dân tín nhiệm bầu theo nguyên tắc đa số tán thành bằng hình thức bỏ phiếu kín. Khi bầu cử Trưởng thôn và Phó Trưởng thôn phải lập biên bản và được Chủ tịch UBND xã công nhận.

Trường hợp Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật, vi phạm quyền hạn được giao hoặc khi có quá 2/3 số cử tri hoặc chủ hộ gia đình kiến nghị thì UBND xã có quyền quyết định đình chỉ công tác. Sau đó, UBND xã phối hợp với Ban công tác Mặt trận, các tổ chức đoàn thể ở thôn triệu tập hội nghị để đưa ra nhân dân tiến hành bãi nhiệm chức Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn và bầu Trưởng thôn, Phó trưởng thôn mới.

Nhiệm kỳ của Trưởng thôn và Phó trưởng thôn là 2 năm rưỡi (bằng 1/2 nhiệm kỳ của HĐND xã...), bắt đầu từ nhiệm kỳ HĐND khoá mới hoạt động, có thể kết thúc sớm hơn hoặc kéo dài nhưng tối đa không quá 6 tháng.

- Điều 7 (được bổ sung) : Hội nghị thôn được tổ chức 6 tháng một lần hoặc bất thường gồm toàn thể cử tri hoặc chủ hộ do Trưởng thôn phối hợp với Ban công tác mặt trận, các tổ chức đoàn thể triệu tập và chủ trì nhằm :

a) Thảo luận và quyết định các công việc của nội bộ cộng đồng dân cư về sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, đoàn kết tương trợ, giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống, những vấn đề về văn hoá xã hội, vệ sinh môi trường, an ninh, trật tự an toàn xã hội, tham gia xây dựng hương ước, quy ước phù hợp với quy định của pháp luật.

b) Bàn biện pháp thực hiện Nghị quyết của Hội đồng Nhân dân xã, các quyết định của UBND xã, nghĩa vụ công dân và nhiệm vụ khác do cấp trên giao.

c) Thảo luận, góp ý kiến về báo cáo kết quả công tác và tự phê bình, kiểm điểm của Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, của Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND.

d) Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm chức Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, cử các thành viên tham gia vào các tổ tự quản.

Nghị quyết của Hội nghị chỉ có giá trị khi có ít nhất 2/3 số cử tri hoặc 2/3 số đại diện hộ gia đình trong thôn dự họp (người đại diện hộ gia đình phải có đủ năng lực hành vi và quyền công dân, có nghĩa phải tròn 18 tuổi trở lên), phải có ít nhất quá nữa số cử tri hoặc số hộ trong thôn tán thành và không trái với pháp luật.

- Điều 8 (được sửa đổi) : Trưởng thôn vừa là người đại diện cho cộng đồng dân cư, vừa là người đại diện cho UBND xã ở địa bàn thôn, chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của UBND xã.

Phó Trưởng thôn là người giúp việc cho Trưởng thôn, chịu trách nhiệm trước Trưởng thôn về một số lĩnh vực công tác do Trưởng thôn phân công và cùng với Trưởng thôn chịu trách nhiệm trước UBND xã.

Trưởng thôn có nhiệm vụ :

a) Phối hợp với Ban công tác mặt trận chủ trì cuộc họp của thôn, hướng dẫn và chỉ đạo hoạt động của các tổ hoà giải, tổ an ninh, ban kiến thiết và ban giám sát công trình (nếu có).

b) Định kỳ 6 tháng một lần báo cáo công tác và tự phê bình, kiểm điểm trước hội nghị thôn.

c) Về tuyên truyền và thực hiện pháp luật :

[...]