BỘ CÔNG NGHIỆP NẶNG
******
|
VIỆT NAM DÂN CHỦ
CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 1092-BCNNG/TV
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 09 năm 1965
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH “MƯỜI VẤN ĐỀ KỶ LUẬT TÀI CHÍNH” ÁP DỤNG CHO CÁC XÍ
NGHIỆP, CÔNG TRƯỜNG VÀ CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, HÀNH CHÍNH THUỘC BỘ CÔNG NGHIỆP NẶNG
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP NẶNG
Căn cứ vào chỉ thị số 67-TTg
ngày 18 tháng 07 năm 1963 của Phủ Thủ tướng về việc tăng cường quản lý tài
chính;
Căn cứ vào điều lệ tố chức kế toán Nhà nước về việc tăng cường công tác kế toán
tại các ngành, các cấp và việc tăng cường công tác quản lý kinh tế và tài chính
của Nhà nước;
Theo đề nghị của Ông Vụ trưởng Vụ Kế toán tài vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Nay ban hành “Mười vấn đế kỷ luật tài chính” áp dụng
cho tất cả các xí nghiệp, công trường, các đơn vị sự nghiệp, hành chính thuộc Bộ
công nghiệp nặng, nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm, tăng cường công tác quản lý
kinh tế và tài chính, chống tham ô, lãng phí, quan liêu.
Điều 2:
Trong quá trình thi hành quyết định này các đơn vị phải
căn cứ vào các thông tư, chỉ thị, chế độ và thể lệ của Nhà nước và của Bộ đã
ban hành.
Điều 3:
Các ông Giám đốc các xí nghiệp, công ty, công trường, các
đơn vị sự nghiệp, hành chính, các Cục, Vụ, Viện, ông Chánh văn phòng Bộ chiếu
quyết định thi hành.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP NẶNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Anh
|
MƯỜI VẤN ĐỀ KỶ LUẬT TÀI CHÍNH
(ban hành kèm theo quyết định số 1092-BCNNg /TV ngày 13/09/1965 của
Bộ Công nghiệp nặng).
Điều 1:
Mỗi đơn vị kế toán chỉ được quyền mở một số tài khoản vốn
bằng tiền cần thiết cho hoạt động của xí nghiệp và thủ tướng đơn vị phải chịu
trách nhiệm chính trước Bộ và Nhà nước trong việc phát hành các loại séc.
Tài khoản vốn bằng tiền của mỗi
đơn vị gồm có:
- Tài khoản gửi ngân hàng,
- Tài khoản tiền gửi Ngân hàng về
sửa chữa lớn,
- Tài khoản quỹ tiền mặt ở đơn vị.
- Tài khoản các khoản tiền mặt
khác (trừ tài khoản đặc biệt).
Chỉ khi bộ cho phép, đơn vị mới
được mở tài khoản đặc biệt.
Thủ trưởng đơn vị là chủ các tài
khoản nói trên và mới được quyền ký séc. Trường hợp thủ trưởng đi vắng thì người
được ủy nhiệm mới được quyền ký thay.
Nguyên tắc ký các loại séc phải
có các điều kiện dưới đây:
- Phải có dự toán sau khi đã được
duyệt;
- Kế toán trưởng và kế toán phần
hành phải chịu trách nhiệm về nội dung chỉ tiêu và phải thẩm tra thật kỹ trong
việc sử dụng tiền mặt;
Cán bộ kế toán phát hành séc
không được quyền đi lĩnh séc.
Cấm chỉ không được ký khống vào
các loại séc. Nếu séc bị lợi dụng thì chủ tài khoản phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm. Trường hợp vi phạm kỷ luật phát hành séc, ngân hàng sẽ truy tố ra
Toà án xét xử hoặc đề nghị cơ quan chính quyền có thẩm quyền thi hành kỷ luật
hành chính (Quy định ở nghị định số 04-CP ngày 07 tháng 03 năm 1960 của Hội đồng
Chính phủ).
Điều 2:
Sử dụng các loại vốn là trách nhiệm chung của mọi người
trong đơn vị. Người chịu trách nhiệm chính là thủ trưởng và kế toán trưởng. Muốn
chi tiêu phải có những điều kiện dưới đây:
- Dự toán phải được kế toán trưởng
thẩm tra và trình giám đốc xét duyệt, sau khi đã có trong dự trù kế hoạch tháng
và quý.
- Phải làm theo đúng định mức,
tiêu chuẩn và áp dụng đúng thể lệ, chế độ của nhà nước đã ban hành; nếu xét cần
thiết phải thay đổi thì phải kịp thời báo cáo lên trên.
- Mọi lệnh chi tiêu về tiền
nong, vật tư ngoài kế hoạch, định mức thì phải có chữ ký của giám đốc và kế
toán trưởng mới được xuất quỹ và kho.
Nếu xét thấy việc xuất chi không
phù hợp với thể lệ, chế độ tài chính, định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước thì kế
toán trưởng có quyền từ chối, Nếu thủ trưởng đơn vị quyết định phải làm, thì thủ
trưởng phải ký giấy ra lệnh đặc biệt, kế toán trưởng phải chấp hành và ghi ý kiến
của mình vào lệnh đó và phải kèm lệnh đó và các phiếu xuất chi. Sau đó, thủ trưởng
hay kế toán trưởng đơn vị phải lập tức báo cáo lên thủ trưởng kế toán cấp trên
trực tiếp bằng văn bản (quy định ở điều 38 Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước).
Điều 3:
Các lệnh xuất kho, xuất quỹ phải ghi rõ nội dung:
- Xuất làm việc gì,
- Làm theo kế hoạch nào,
- Lấy ở nguồn vốn nào,
Nhằm bảo đảm thanh toán và trách
sử dụng vốn lẫn lộn.
Các phân xưởng khi nhận nhiệm vụ
phải có các chứng từ này kèm theo để bảo đảm tính giá thành chính xác.
Chỉ có thủ quỹ mới được thu tiền,
phát tiền mặt; không phải là thủ quỹ thì không được thu tiền và phát tiền.
Điều 4:
Việc tạm ứng tiển mặt chỉ áp dụng theo đúng chế độ như:
- Tạm ứng để chi cho các việc
thuộc về hành chính quản trị;
- Tạm ứng tiền công tác phí, tiền
lương cho công nhân viên khi đi công tác hoặc đi phép;
- Tạm ứng cho người đi thu mua vật
liệu để trả tiền vận chuyển lặt vặt.
Cấm chi không được dùng vốn sản
xuất, kể cả quỹ xí nghiệp để tạm ứng chi tiêu cá nhân như mua sắm vật dụng gia
đình hoăc xây dựng cơ sở gia đình.
Điều kiện được tạm ứng và được
thanh toán:
- Phải có dự toán đã được duyệt;
- Chứng từ hóa đơn hợp pháp có sự
xác nhận của cán bộ kiểm soát chứng từ và kế toán trưởng duyệt;
- Có nhập kho sau khi đã kiểm
tra số lượng và chất lượng;
- Có sự chuẩn chi của thủ trưởng
đơn vị;
- Thanh toán xong đợt trước mới
được tạm ứng đợt sau;
- Thời hạn thanh toán chậm nhất
là sau 3 ngày khi công việc hoàn thành.
Điều 5:
Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm theo dõi tất cả các
loại vốn trong phạm vi đơn vị, phải có sổ sách ghi chép mới được cấp phát kể cả
vốn sự nghiệp hành chính, phúc lợi và tăng gia, cấm không được lấy lãi làm vốn,
phải tìm mọi cách chống lỗ và phải nộp đầy đủ, nhanh cho Ngân sách Nhà nước. Cấm
chi không được có những tổ chức kinh doanh ngoài sự giám đốc của đơn vị (như mở
lò gạch, góp cồ phần...) mà chưa được sự đồng ý và cho phép của Bộ, hoặc
cơ quan được ủy quyền.
Điều 6:
Tất cả các loại hợp đồng mua bán phải quy định giá cả và
phải thông qua kế toán trưởng thì mới tiến hành và thanh toán.
Nếu thủ trưởng quyết định thì phải
có văn bản báo cáo lên cấp trên (nói ở điều 2). Nếu việc mua bán không thông
qua kế toán trưởng thì người mua bán đó phải chịu hoàn toàn trách nhiệm và tùy
theo tình hình cụ thể để xử lý.
Điểu 7:
Các việc mua bán nhất thiết phải giao dịch với các xí
nghiệp quốc doanh và thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước. Nếu trường hợp phải mua
của các hợp tác xã thì phải có lý do xác đáng. Phải hạn chế sử dụng tiền mặt,
quy định tối đa không được quá 50 đ (năm mươi đồng) trừ trường hợp phát lương.
Nếu xét cần thiết phải đặt quan hệ gia công thì phải có tiêu bản quy định giá cả
và thực hiện đúng định kỳ thanh toán 10 ngày một lần. Khi nhập hàng thủ kho phải
đảm bảo đúng thủ tục, có chứng từ và phải có bản kiểm nghiệm và các mặt số lượng,
quy cách, phẩm chất... mặt khác phải kịp thời thu hồi các nguyên vật liệu thừa
và có kế toán xác nhận mới có giá trị thanh toán. Việc mua bán phế liệu, phế phẩm
cũng phải theo nguyên tắc trên, phải có hợp định giá, tài vụ thoả thuận thì
cung tiêu mới được xuất kho. Cấm chỉ một người không được làm ba việc: mua
hàng, nhập kho và thanh toán, cần nghiêm ngặt đối với người lợi dụng tham ô.
Điều 8:
Hàng ngày trước giờ nghỉ một giờ phải khoá quỹ và lập
báo cáo quỹ cho kế toán trưởng tình hình thu chi trong ngày. Ngoài số tiền mặt
được giữ tại quỹ của đơn vị để tiếp tục chi tiêu cho ngày sau, với sự quy định
và thỏa thuận của Ngân hàng địa phương, tất cả tiền mặt đều bắt buộc phải gửi
vào ngân hàng Nhà nước. Hàng ngày đúng giờ quy định nói trên, các kế toán phần
hành phải đối chiếu sổ sách, vật liệu, kho quỹ, ngân hàng.v.v... bảo đảm ăn khớp
giữa sổ sách và hiện vật.
Điều 9:
Đơn vị phải có trách nhiệm bảo quản thật chu đáo tất cả
các loại tài sản. Tuyệt đối không được sử dụng, nhường bán, di chuyển hoặc cho
bất cứ một tổ chức nào ngoài quy định của Bộ và Nhà nước. Tuyệt đối không được
sử dụng, nhường bán, di chuyển hoặc cho bất cứ một tổ chức nào ngoài quy
định của Bộ và Nhà nước. Tuyệt đối không tự ý lấy sản phẩm sản xuất ra để cho
mượn hoặc sử dụng vào bất cứ một công việc tập thể nào. Kế toán trưởng và thủ
kho phải chịu trách nhiệm chính trước giám đốc về việc quản lý và mất mát tài sản.
Tất cả các loại tài sản kể cả các loại máy móc thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu,
bán thành phẩm và thành phẩm không được tùy tiện đưa ra ngoài xí nghiệp, nhà
máy, cơ quan; ban bảo vệ có quyền giữ lại khi chưa có chữ ký của Giám đốc và chứng
nhận của kế toán trưởng. Những ai làm thiệt hại đến tài sản chung của nhà máy,
thì tùy theo tình hình cụ thể mà bắt bồi thường hoặc xử lý thích đáng
(quy định ở văn bản số 529-TC/CĐKT ngày 23 tháng 08 năm 1962 của Bộ Tài chính).
Điều 10:
Các đơn vị phải có bộ máy và người kiểm tra chuyên
trách. Công tác kiểm tra tài chính nội bộ đơn vị phải được thực hiện ít nhất
hai lần trong một năm và công tác kiểm kê tài sản phải được tiến hành theo quy
định. Hàng tháng, bắt buộc phải kiểm kê bán thành phẩm. Hàng quý kiểm kê các
kho phân xưởng. Sáu tháng kiểm kê toàn bộ nhà máy. Hàng ngày phải kiểm
tra chính xác hệ thống cân, đo, đong, đếm (do phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm).
Sau mỗi lần kiểm tra tài chính và kiểm kê tài sản đều phải lập biên bản. Kế
toán trưởng phải chịu trách nhiệm chính trong quá trình theo dõi, lập báo cáo,
có nhận xét trình thủ trưởng đơn vị xét duyệt và gửi báo cáo lên thủ trưởng kế
toán cấp trên.
Hàng tháng, kế toán trưởng phải
báo cáo trung thực tình hình công tác tài chình, kiểm tra tài chính cho thủ trưởng
đơn vị hoặc người được ủy quyền chuyên trách (Phó giám đốc kinh doanh).
Ông Vụ trưởng Vụ Kế toán tài vụ
của Bộ có trách nhiệm giải thích bản “Mười vấn đề kỷ luật tài chính” này để mọi
người thông suốt và nắm vững để thi hành.