QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH KIÊN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2009/TTLT-BNG-BNV ngày 27 tháng 5 năm 2009 của Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
Xét Tờ
trình số 60/TTr-SNV ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Sở Nội vụ
về việc đề nghị quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ
máy của Sở Ngoại vụ tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức bộ máy của Sở Ngoại vụ tỉnh Kiên Giang như sau:
1. Chức năng:
Sở Ngoại vụ là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc
gia trên bộ và trên biển thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kiên Giang; các dịch vụ
công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của
pháp luật.
Sở Ngoại vụ có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
2.1. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh
về công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia;
b) Dự thảo quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các chương trình, đề án, dự án về công
tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia; biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ
cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực ngoại vụ, biên giới thuộc phạm vi quản
lý của Sở;
c) Dự thảo văn bản quy
định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở.
2.2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định,
chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia;
b) Dự thảo quyết định
thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
2.3. Hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án và các vấn đề khác về công tác ngoại vụ, biên giới
lãnh thổ quốc gia sau khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2.4. Tổ chức và quản
lý các đoàn ra và đoàn vào:
a) Thống nhất quản lý
các đoàn đi công tác nước ngoài và đón tiếp các đoàn nước ngoài, đoàn quốc tế
vào Việt Nam đến thăm và làm việc trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức đón tiếp
các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc với Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức các đoàn đi công tác nước ngoài của
lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh; thống kê, tổng hợp các đoàn đi nước ngoài của
cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.5. Về công tác lãnh
sự:
a) Tiếp nhận hồ sơ, kiểm
tra, quản lý và đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ
chiếu công vụ theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan thực hiện công tác xuất nhập cảnh của người Việt Nam và
người nước ngoài trên địa bàn tỉnh; theo dõi, tổng hợp tình hình di trú của
công dân Việt Nam và công dân nước ngoài tại địa bàn tỉnh; xử lý những vấn đề
nhạy cảm, phức tạp nảy sinh trong công tác lãnh sự tại địa phương;
c) Hướng dẫn, quản lý
hoạt động của các cá nhân, tổ chức nước ngoài liên quan đến nhân dân, tài sản,
đi lại, làm ăn, sinh sống, học tập, công tác, du lịch, kinh doanh, đầu tư trên
địa bàn tỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
2.6. Về thông tin đối
ngoại:
a) Phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại
của địa phương đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Cung cấp thông tin
liên quan đến địa phương để phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại cho Bộ Ngoại
giao và các cơ quan có thẩm quyền;
c) Tổ chức thu thập,
phân tích, tổng hợp thông tin về tình hình chính trị - an ninh, kinh tế quốc tế
và khu vực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Thống nhất quản lý
phóng viên nước ngoài hoạt động báo chí tại địa phương; xây dựng chương trình
hoạt động, tổ chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo Ủy ban nhân dân
tỉnh, cung cấp thông tin có định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng
viên nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2.7. Đối với các tổ chức
phi chính phủ và cá nhân nước ngoài:
a) Phối hợp với các cơ
quan liên quan xúc tiến vận động, quản lý hoạt động của các khoản viện trợ thuộc
các chương trình hoặc dự án nhân đạo, phát triển và viện trợ khẩn cấp của các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài giúp địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Hỗ trợ các thủ tục
hành chính trong việc triển khai các chương trình hoặc dự án nhân đạo, phát triển
và viện trợ khẩn cấp do các tổ chức phi chính phủ nước ngoài giúp đỡ địa
phương.
2.8. Về biên giới lãnh
thổ quốc gia:
a) Là cơ quan thường
trực của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia; giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về biên giới lãnh thổ quốc gia tại địa
phương theo quy định của pháp luật;
b) Là cơ quan thường
trực Ban Chỉ đạo phân giới cắm mốc của tỉnh; chủ trì, phối hợp với các cơ quan
hữu quan xây dựng phương án, kế hoạch và tổ chức khảo sát đơn phương, song
phương; phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện công tác phân giới,
cắm mốc theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo phân giới cắm mốc của tỉnh;
c) Theo dõi, tổng hợp
và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều ước
quốc tế về biên giới quốc gia, quy chế quản lý biên giới trên đất liền và các
tranh chấp nảy sinh trên đất liền và trên biển thuộc địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức các lớp tập
huấn, tuyên truyền phổ biến pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về biên giới lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra và quản lý các văn bản, tài
liệu, bản đồ và hồ sơ về biên giới thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2.9. Về kinh tế đối
ngoại:
a) Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh triển khai thực hiện chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phối hợp với các cơ
quan liên quan, các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài thu thập, lựa chọn
và thẩm tra các đối tác nước ngoài vào kinh doanh, liên doanh, liên kết kinh tế,
đầu tư tại địa phương theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tham gia công tác
xúc tiến kinh tế, thương mại, đầu tư, du lịch, xây dựng môi trường đầu tư, kinh
doanh phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; giúp
các doanh nghiệp địa phương mở rộng hợp tác với các nước.
2.10. Về văn hóa đối
ngoại:
a) Tổ chức thực hiện
chương trình hoạt động văn hóa đối ngoại của địa phương sau khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Phối hợp với các cơ
quan liên quan trong việc tổ chức các sự kiện văn hóa đối ngoại tại địa phương
và việc xây dựng, quảng bá hình ảnh con người, văn hóa của địa phương ở nước
ngoài.
2.11. Về người Việt
Nam ở nước ngoài:
a) Triển khai thực hiện
chương trình, kế hoạch và chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại địa
phương theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao;
b) Phối hợp với các sở,
ban, ngành của tỉnh trong công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài; vận động, hướng
dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ ở địa phương
trong các hoạt động tại địa phương;
c) Định kỳ tổng kết,
đánh giá và đề xuất kiến nghị giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt
Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ tại địa phương.
2.12. Tổ chức hội nghị,
hội thảo, ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế; tổ chức triển khai thực hiện
điều ước quốc tế tại địa phương:
a) Thống nhất quản lý
các hoạt động về tổ chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện các thỏa thuận
quốc tế, thực hiện điều ước quốc tế theo quy định của pháp luật;
b) Báo cáo và xin ý kiến
chỉ đạo của cấp có thẩm quyền hướng giải quyết những vấn đề phát sinh phức tạp
trong công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia ở địa phương.
2.13. Triển khai thực
hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và nội dung chương
trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.14. Hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực ngoại vụ đối với cán bộ, công chức làm công tác
ngoại vụ, biên giới thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.15. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông
tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh
vực ngoại vụ, biên giới.
2.16. Kiểm tra, thanh
tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực ngoại vụ, biên giới theo quy định
của pháp luật hoặc theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.17. Thực hiện công
tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ ngoại vụ, biên giới được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Ngoại giao.
2.18. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở; quản
lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.19. Quản lý tài
chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.20. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và
theo quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ
chức bộ máy
3.1. Lãnh đạo
Sở có: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
3.2. Các đơn vị trực thuộc Sở gồm
có:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Lãnh sự - Việt kiều;
- Phòng Hợp tác quốc tế;
- Phòng Quản lý biên giới;
3.3. Căn cứ đặc điểm và yêu cầu thực
tế ở địa phương, Giám đốc Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp Giám đốc Sở Nội vụ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập tổ chức sự nghiệp thuộc Sở theo
quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định của pháp luật.
3.4. Biên chế của Sở Ngoại vụ được
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hàng năm trong tổng biên chế chung của
tỉnh.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố, Thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký./.