UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
*****
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số:
108/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP THÀNH
PHỐ HÀ NỘI, GIAI ĐOẠN 2001- 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 và số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000
của Chính phủ về việc ban hành và sửa đổi, bổ sung quy chế quản lý đầu tư và
xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 3417/QĐ-UB ngày 21/08/1999 về việc phê duyệt nhiệm vụ thiết
kế quy hoạch dự án quy hoạch phát triển công nghiệp Hà Nội giai đoạn 2001 -
2010;
Căn cứ kết quả đánh giá của Hội đồng tư vấn nghiệm thu dự án quy hoạch phát triển
công nghiệp Hà Nội giai đoạn 2001 - 2010;
Xét tờ trình số 723/TTr-SCN ngày 18/12/2000 của Sở Công nghiệp Hà Nội về việc xin
phê duyệt dự án quy hoạch phát triển công nghiệp thành phố Hà Nội giai đoạn
2001 - 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội tại tờ trình số
258/TTr-KH&ĐT ngày 28/12/2000,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1: Phê duyệt dự án quy hoạch phát triển
công nghiệp Hà Nội giai đoạn 2001 - 2010 theo nội dung chủ yếu sau:
I.
MỤC TIÊU QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HÀ NỘI:
- Tận
dụng tiềm năng thế mạnh vốn có làm cơ sở để phát triển sản xuất cả về số lượng,
chất lượng chủng loại, đúng định hướng nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu, nâng dần khả năng cạnh tranh với các nước.
- Giúp
cho công tác quản lý Nhà nước về phát triển công nghiệp thành phố Hà Nội theo
đúng định hướng và đi vào nề nếp.
- Giúp
cho các cơ quan quản lý Nhà nước định ra những chính sách, những giải pháp vĩ
mô về phát triển công nghiệp Hà Nội.
- Giúp
các doanh nghiệp, các nhà đầu tư quyết định đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh các sản phẩm công nghiệp.
II.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2010 VÀ
2020:
A.
QUAN ĐIỂM:
- Phát
triển nhanh, giữ vị trí, vai trò hàng đầu của vùng Bắc Bộ và cả nước.
- Phát
triển lâu bền, chú trọng bảo vệ môi trường.
- Phát
triển công nghiệp có hiệu quả.
- Xây
dựng, phát triển cơ cấu công nghiệp đa dạng, linh hoạt, đáp ứng yêu cầu thị
trường, có sức cạnh tranh cao.
B. MỤC
TIÊU:
- Tốc
độ tăng bình quân hàng năm của GDP công nghiệp cả thời kỳ 2001 - 2010 khoảng 12
- 14%/năm, trong đó thời kỳ 2001 - 2005 khoảng 12 - 13% và thời kỳ 2006 - 2010
khoảng 13 - 14%.
- Cả
thời kỳ 2001 - 2010 ngành công nghiệp đóng góp khoảng 38 - 40% vào tăng trưởng
cung của nền kinh tế.
- Tốc
độ tăng kim ngạch xuất khẩu cả thời kỳ 2001 - 2010 của sản phẩm công nghiệp
khoảng 20%/năm, đạt khoảng 80% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của thành phố.
- Thời
kỳ 2001 - 2010 thu hút thêm khoảng 160.000 - 170.000 lao động, chiếm khoảng 30%
số lao động thu hút thêm vào nền kinh tế quốc dân của thành phố.
- Năng
suất lao động công nghiệp (tính theo GDP) năm 2010 đạt gấp 2,5 lần so với hiện
nay.
- Về
môi trường : Bảo vệ môi trường không khí, môi trường nước, môi trường do chất
rắn của công nghiệp gây ra.
III.
CƠ CẤU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP:
A. CƠ
CẤU:
- Cơ
cấu sản xuất công nghiệp Hà Nội theo 3 khối phân ngành gồm:
+ Công
nghiệp khai thác: năm 2005 chiếm tỷ trọng khoảng 2,5%: năm 2010 chiếm tỷ trọng
khoảng 1,8%.
+ Công
nghiệp chế biến: năm 2005 chiếm tỷ trọng khoảng 87,6%; năm 2010 chiếm tỷ trọng
khoảng 88,1%.
+ Công
nghiệp điện, nước, ga: năm 2005 chiếm tỷ trọng khoảng 9,9%; năm 2010 chiếm tỷ
trọng khoảng 10,1%.
+ Cơ
cấu sản xuất công nghiệp Hà Nội theo nhóm ngành chủ lực (gồm Điện - Điện tử-tin
học; Cơ kim khí; Dệt-may; Da-giầy; Chế biến thực phẩm; Vật liệu mới) năm 2005
chiếm tỷ trọng khoảng 62,5%/GDP công nghiệp; năm 2010 chiếm tỷ trọng khoảng
73,9%/GDP công nghiệp.
- Cơ
cấu sản xuất công nghiệp Hà Nội theo các thầnh phần kinh tế:
+ Khu
vực kinh tế trong nước: năm 2005 chiếm tỷ trọng 65%; năm 2010 chiểm tỷ trọng
62%.
+ Khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài : năm 2005 chiếm tỷ trọng 35%; năm 2010 chiếm tỷ
trọng 38%.
B.
ĐỊNH HƯỚNG:
+
Phương hướng phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn Hà Nội theo nhóm ngành
then chốt:
1.
Nhóm ngành điện - điện tử - tin học:
- Nhịp
độ tăng trưởng bình quân năm 2001 - 2005 là 20%; năm 2006 - 2010 là 25%.
- Tỷ
lệ đóng góp vào giá trị công nghiệp năm 2001 - 2005 là 14,8%; năm 2006 - 2010
là 22,9%.
- Tỷ
lệ thu hút lao động so với tổng số lao động công nghiệp năm 2001 -2005 là 12%;
năm 2006 - 2010 là 14%.
2.
Nhóm ngành cơ - kim khí:
- Nhịp
độ tăng trưởng bình quân năm 2001 - 2005 là 13,9%; năm 2006 - 2010 là 15,7%.
- Tỷ
lệ đóng góp vào giá trị công nghiệp năm 2001 - 2005 là 20,8%; năm 2006 - 2010
là 21,8%.
- Tỷ
lệ thu hút lao động so với tổng số lao động công nghiệp năm 2001 -2005 là 28%;
năm 2006 - 2010 là 30%.
3.
Nhóm ngành dệt - may, da - giầy:
- Nhịp
độ tăng trưởng bình quân năm 2001 - 2005 là 14%; năm 2006 - 2010 là 15%.
- Tỷ
lệ đóng góp vào giá trị công nghiệp năm 2001 - 2005 là 11%; năm 2006 - 2010 là
11,3%.
- Tỷ
lệ thu hút lao động so với tổng số lao động công nghiệp năm 2001 -2005 là 32%;
năm 2006 - 2010 là 35%.
4.
Nhóm ngành chế biến lương thực - thực phẩm:
- Nhịp
độ tăng trưởng bình quân năm 2001 - 2005 là 15%; năm 2006 - 2010 là 16%.
- Tỷ
lệ đóng góp vào giá trị công nghiệp năm 2001 - 2005 là 14,3%; năm 2006 - 2010
là 15,2%.
- Tỷ
lệ thu hút lao động so với tổng số lao động công nghiệp năm 2001 -2005 là 13%;
năm 2006 - 2010 là 15%
5.
Ngành vật liệu xây dựng, đặc biệt là vật liệu cao cấp, vật liệu mới:
- Sản
phẩm công nghiệp vật liệu xây dựng của Hà Nội không những phải đáp ứng nhu cầu
tiêu thụ tại chỗ mà còn phcụvụ cho các tỉnh phía Bắc và xuất khẩu.
- Cần
chú trọng nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến để sản xuất các loại vật liệu
mới, các loại vật liệu cao cấp, các loại vật liệu được chế tạo từ nguyên liệu
tổng hợp. Đồng thời tập trung vào sản xuất một số loại vật liệu xây dựng như
phát triển các loại tấm lợp, vách ngăn, vật liệu trang trí trần, sàn nhà, sản
xuất các loại vật liệu xây dựng có lợi thế về lao động và khả năng tiếp thu
công nghệ hiện đại, chất lượng cao.
- Các
doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng cần hợp tác chặt chẽ với các Viện
nghiên cứu, các trường đại học để nghiên cứu các loại vật liệu mới.
+
Phương hướng phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn Hà Nội theo lãnh thổ:
1. Khu
công nghiệp tập trung hiện có gồm:
- Khu
công nghiệp Minh Khai - Vĩnh Tuy
- Khu
công nghiệp Trương Định - Đuôi Cá
- Khu
công nghiệp Văn Điển - Pháp Vân
- Khu
công nghiệp Thượng Đình
- Khu
công nghiệp Đông Anh
- Khu
công nghiệp Cầu Diễn - Mai Dịch
- Khu
công nghiệp Gia Lâm - Yên Viên
- Khu
công nghiệp Chèm
- Khu
công nghiệp Cầu Bươu.
Phương
hướng chính phát triển các khu vực tập trung công nghiệp hiện có là:
* Công
nghiệp sạch, không ô nhiễm
* Giải
quyết nhiều việc làm.
* Công
nghệ cao.
* Giá
trị cao.
* Xây
dựng phải tăng chiều cao không mở rộng diện tích.
2. Khu
công nghiệp tập trung mới xây dựng gồm:
- Khu
công nghiệp Bắc Thăng Long: Quy mô khoảng 426 ha; Loại hình công nghiệp ưu tiên
thu hút vào khu công nghiệp là công nghiệp sạch, công nghiệp kỹ thuật cao.
- Khu
công nghiệp Nam Thăng Long: Quy mô khoảng 260 ha; Loại hình công nghiệp ưu tiên
thu hút các ngành công nghiệp có công nghệ và kỹ thuật cao, công nghiệp sạch,
ít ô nhiễm.
- Khu
công nghiệp Đông Anh: Quy mô khoảng 155 ha; Loại hình công nghiệp ưu tiên thu
hút là công nghiệp cơ khí chế tạo máy, ô tô, xe máy, điện tử - Cơ khí lắp ráp -
Chế biến kim loại - Trung tâm đúc - Vật liệu xây dựng - công nghiệp in - Văn
hoá phẩm - Chế biến lương thực thực phẩm - Tiếp nhận các đơn vị sản xuất được
di chuyển từ nội thành ra.
- Khu
công nghiệp Gia lâm: Quy mô khoảng 752 ha; Loại hình công nghiệp ưu tiên thu
hút là những ngành công nghiệp đầu tư trực tiếp với nước ngoài và liên doanh.
- Khu
công nghiệp Sóc Sơn: Quy mô khoảng 900 - 1000 ha; Loại hình công nghiệp ưu tiên
thu hút là các sản phẩm điện tử; các sản phẩm của máy vi tính; Các loại điện
thoại; máy trả lời; Lắp ráp máy tính; Các thiết bị nghe nhìn; Phụ tùng và linh
kiện; sản phẩm quang học; Đồ chơi; Đồng hồ.
+ Phát
triển các khu công nghiệp vừa và nhỏ: Hiện nay một số dự án các khu công nghiệp
vừa và nhỏ tại các Huyện ngoại thành đã và đang được triển khai. Quy mô của mỗi
khu khoảng 20 - 25 ha.
Điều
2: Ủy ban nhân dân thành phố giao Sở Công
nghiệp Hà Nội căn cứ nội dung dự án được nghiệm thu và phê duyệt để quản lý,
lập kế hoạch cụ thể các chương trình phát triển các nhóm ngành, duy trì điều
tra cơ bản về phát triển công nghiệp của thành phố Hà Nội, tiến hành bổ sung,
điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội cho
phù hợp với tình hình thực tế phát triển kinh tế xã hội của thành phố.
Điều
3: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các Quận, Huyện; Giám đốc các Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Công nghiệp, Tài chính vật giá, Xây dựng, Địa chính nhà đất; Kiến trúc sư
trưởng thành phố và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
|
T/M.
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Quang
|