ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
107/2007/QĐ-UBND
|
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 17 tháng 5 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HỆ THỐNG CÂY XANH ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số
20/2005/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn quản lý
cây xanh đô thị;
Căn cứ Quyết định số
01/2006/QĐ-BXD ngày 05/01/2006 của Bộ Xây dựng ban hành TCXDVN 362:2005 “Quy hoạch
cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị - tiêu chuẩn thiết kế”;
Theo báo cáo kết quả thẩm định
văn bản số 791/BC-STP ngày 06/12/2006 của Sở Tư pháp và đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại các Tờ trình số 1066/TTr-SXD ngày 18/12/2006, số 77/SXD-QLĐT ngày
22/01/2007 và số 384/TTr-SXD ngày 03/5/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định quản lý hệ
thống cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; Quy định gồm 4 chương 14 điều.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã và các cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Nghị
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HỆ THỐNG CÂY XANH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 107/2007/QĐ-UBND ngày 17/5/2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Mục đích
Hệ thống cây xanh trên địa bàn tỉnh
là một phần cảnh quan của đô thị, cải thiện môi trường, bao gồm các loại cây
thân gỗ, cây phong cảnh, hoa, cỏ được trồng theo quy hoạch dọc trong hành lang
bảo vệ đường bộ (vỉa hè, dải phân làn, đảo giao thông), ven biển (nhằm mục đích
phòng hộ), tại quảng trường, các đài tưởng niệm, khu dân cư tập trung và các
công trình công cộng khác.
Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân tham gia trồng cây xanh theo quy hoạch được duyệt, bảo vệ và quản lý cây
xanh.
Nghiêm cấm mọi hành vi tự ý chặt
phá, huỷ hoại cây xanh hoặc trồng mới cây xanh không đúng tiêu chuẩn, chủng loại
theo quy hoạch được duyệt.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với mọi
tổ chức và cá nhân có liên quan tới các hoạt động về quản lý, tư vấn, đầu tư
phát triển, sử dụng và khai thác cây xanh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Việc trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh phải thực hiện
theo quy hoạch được duyệt, bảo đảm các yêu cầu sau:
1. Tạo được bóng mát, thảm xanh
cho công viên, vườn hoa, quảng trường, các đài tưởng niệm, khu dân cư tập
trung, hè phố và phần đường xe chạy.
2. Không ảnh hưởng đến an toàn
giao thông.
3. Không làm hư hỏng, ảnh hưởng
đến các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị lắp đặt ngầm, trên mặt đất
cũng như trên không (giao thông, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, chiếu
sáng công cộng, thông tin liên lạc và các công trình khác); bảo vệ công trình
hai bên đường, các công trình công cộng khác.
4. Không trồng hoặc hạn chế trồng
các loại cây dễ gãy, đổ gây nguy hiểm.
5. Không trồng các cây tiết ra
chất độc hại, cây có mũ độc hoặc hấp dẫn côn trùng có hại làm ảnh hưởng vệ sinh
môi trường.
6. Việc lựa chọn chủng loại và
trồng cây xanh phải mang bản sắc địa phương, phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ
nhưỡng, các yêu cầu về kiến trúc, cảnh quan đô thị.
(đính kèm Danh mục cây cấm trồng
và cây hạn chế trồng)
Điều 4.
Đối với những trục đường trong quá trình cải tạo nâng
cấp, bị khống chế về mặt bằng và không gian thì tuỳ điều kiện cụ thể có thể giảm
bớt cây xanh, chỉ trồng tại những vị trí phù hợp và không gây hư hại các công
trình có sẵn. Chú trọng tận dụng những cây xanh hiện có, đặc biệt là những loại
cây quý hiếm, lâu năm.
Điều 5.
Thiết kế trồng cây xanh đường phố, cây xanh tại quảng trường
phải phù hợp với quy hoạch cây xanh được duyệt. Tuỳ thuộc vào cấp, loại, quy mô
mặt cắt đường và tính chất của công trình, cây xanh đô thị được trồng theo các
dạng sau:
1. Trồng thành hàng trên vỉa hè.
2. Trồng thành hàng trên các dải
được tách riêng (có bãi cỏ hoặc không có bãi cỏ).
3. Dải trồng cỏ, trồng hoa với
những cây riêng lẻ hay khóm và bụi cây.
4. Bồn hoa trên đảo giao thông.
5. Vườn hoa.
Điều 6.
Trước khi thiết kế công trình xây dựng ngầm, trên mặt đất,
trên không phải thoả thuận với cơ quan trực tiếp quản lý cây xanh để có giải
pháp cụ thể nhằm bảo đảm sự phát triển của cây xanh hiện có.
Đơn vị thi công công trình có
trách nhiệm bảo vệ cây xanh hiện có trong và xung quanh khu vực công trường. Việc
chặt hạ, dịch chuyển, chặt nhánh, chặt rễ, tỉa cành cây xanh tại khu vực thi
công phải tuân theo quy định tại Điều 7 Quy định này.
Điều 7.
1. Tổ chức,
cá nhân có nhu cầu trồng, chặt hạ, dịch chuyển, chặt nhánh, chặt rễ, tỉa cành
cây xanh do ảnh hưởng đến an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của
Nhà nước hoặc theo yêu cầu chính đáng khác phải gửi đơn đề nghị đến đơn vị quản
lý cây xanh đô thị.
2. Sau khi được cơ quan quản lý
cây xanh chấp thuận bằng văn bản cho phép trồng, chặt hạ, dịch chuyển, chặt
nhánh, chặt rễ, tỉa cành cây xanh, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ký hợp đồng
với đơn vị quản lý để thực hiện việc trồng, chặt hạ, dịch chuyển, chặt nhánh, tỉa
cành cây xanh theo đúng quy trình kỹ thuật về quản lý cây xanh.
Điều 8.
1. Các hoạt
động dịch vụ cung cấp giống, cây trồng, trồng và chăm sóc, duy trì cây xanh đô
thị được thực hiện theo hợp đồng với phương thức đặt hàng hoặc đấu thầu lựa chọn
đơn vị cung cấp dịch vụ.
2. Khuyến khích xã hội hoá công
tác quản lý, trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh đô thị và phát triển vườn ươm cây
theo quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch chuyên ngành được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Khuyến khích trồng cây xanh
trên các dải đất trống, hành lang an toàn giao thông, khu vực cách ly công
trình xử lý rác, nghĩa trang; tận dụng các bãi rác đã ngừng hoạt động chuyển
thành vườn ươm cây xanh.
4. Khuyến khích các hộ gia đình
tự trồng cây xanh, đặc biệt trồng và chăm sóc cây trước nhà, trên các tuyến phố
theo quy hoạch và các quy định về chuẩn loại cây được duyệt.
Điều 9.
Hình thức, khoảng cách, đường kính cây trồng
Cây xanh đưa ra trồng phải đảm bảo
tiêu chuẩn sau:
a) Cây bóng mát có chiều cao tối
thiểu 3m và đường kính thân cây tại chiều cao tiêu chuẩn (là đường kính được
tính bằng 1/3 chu vi thân cây tại chiều cao 1,3m) tối thiểu 6cm;
b) Tán cây cân đối, không sâu bệnh,
thân cây thẳng.
2. Quy định cụ thể về khoảng
cách cây trồng
a) Khoảng cách giữa các cây trồng
được quy định tuỳ thuộc vào việc phân loại cây hoặc theo từng vị trí cụ thể của
quy hoạch trên khu vực đoạn đường. Chú ý trồng cây ở khoảng trước tường ngăn giữa
hai nhà phố, tránh trồng giữa cổng hoặc trước chính diện nhà dân đối với những
nơi có chiều rộng hè phố dưới 5m;
b) Khoảng cách các cây được trồng
tính từ mép lề đường từ 0,6m đến 1m;
c) Cây xanh đường phố và các dải
cây phải hình thành một hệ thống cây xanh liên tục và hoàn chỉnh, không trồng
quá nhiều loại cây trên một tuyến phố. Trồng từ một đến hai loại cây đối với
các tuyến đường phố, phố có chiều dài từ 2 km trở lên hoặc theo từng cung, đoạn
đường;
d) Đối với các dải phân cách có
bề rộng dưới 2m chỉ trồng cỏ, các loại cây bụi thấp, cây cảnh. Các dải phân
cách có bề rộng từ 2m trở lên có thể trồng các loại cây thân thẳng có chiều cao
và bề rộng tán lá không gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông, trồng cách điểm đầu
dải phân cách, đoạn qua lại giữa hai dải phân cách khoảng từ 3m đến 5m để đảm bảo
an toàn giao thông;
e) Cây xanh được trồng cách các
góc phố từ 5m đến 8m tính từ điểm lề đường giao nhau gần nhất, không gây ảnh hưởng
đến tầm nhìn giao thông;
f) Cây xanh được trồng cách các
họng cứu hoả trên đường từ 2m đến 3m; cách cột đèn chiếu sáng và miệng hố ga từ
1m đến 2m;
g) Cây xanh được trồng cách hệ
thống đường dây, đường ống kỹ thuật (cấp nước, thoát nước, cáp ngầm) từ 1m đến
2m.
Chương III
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
Điều 10.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện công tác quản lý Nhà nước về cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với các sở, ban,
ngành chức năng liên quan và chính quyền địa phương thực hiện việc du nhập, di
thực, lai tạo, gieo ươm, nhân giống các loại cây xanh, hoa cảnh có nguồn gốc từ
các địa phương khác.
3. Chỉ đạo Thanh tra Xây dựng
thường xuyên kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm quy định về quản lý, bảo
vệ cây xanh đô thị.
4. Tổ chức lập, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành hoặc ban hành theo ủy quyền danh mục cây cổ thụ, cây cần
bảo tồn, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế.
5. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá
việc quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ cây xanh đô thị, tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với toàn bộ hệ thống
cây xanh đô thị trên địa bàn.
Điều 11.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh.
1. Bảo vệ, khai thác, tu bổ vườn
ươm, công viên, vườn hoa, đài tưởng niệm, tượng đài, quảng trường và cây xanh
trong phạm vi được giao nhiệm vụ quản lý.
2. Nghiên cứu, tổ chức sản xuất
và thực hiện các dịch vụ liên quan đến việc ươm, trồng, chăm sóc các loại cây cảnh,
hoa kiểng, cỏ trang trí phục vụ cho đơn vị và cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
3. Tổ chức lập kế hoạch duy tu,
bảo dưỡng công viên, đài tưởng niệm, quảng trường, cây cảnh, vườn hoa, thảm cỏ
và các trang thiết bị khác ở các khu vực do đơn vị quản lý.
4. Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt Đề án quy hoạch và phát triển cây xanh đô thị phù hợp với thổ
nhưỡng và cảnh quan của tỉnh.
5. Xây dựng kế hoạch ngắn hạn,
dài hạn về phát triển, bảo dưỡng cây xanh trên cơ sở Đề án Quy hoạch và phát
triển cây xanh đô thị, Quy hoạch tổng thể đô thị đã được duyệt.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 12.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý cây xanh cấp huyện.
1. Lập kế hoạch phát triển cây
xanh đường phố, cây xanh tại các khu dân cư, các cơ quan theo quy hoạch đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nghiên cứu, tổ chức ươm, trồng
các loại cây như: cây xanh đường phố, cây bóng mát, cây chắn gió, cây cách ly
nhằm phục vụ các yêu cầu của tỉnh và thực hiện các dịch vụ liên quan đến việc
ươm, trồng các loại cây.
3. Quản lý, bảo vệ, khai thác vườn
ươm; trồng, quản lý, chăm sóc, bảo dưỡng hệ thống cây xanh đường phố.
4. Tham mưu trong lĩnh vực
nghiên cứu khoa học và đề xuất về chủng loại cây xanh, cỏ, hoa phù hợp với đặc
điểm thổ nhưỡng, khí hậu và cảnh quan chung của tỉnh; đồng thời thực hiện việc
du nhập, di thực, lai tạo, gieo ươm, nhân giống các loại cây xanh, hoa cảnh có
nguồn gốc từ các địa phương khác để áp dụng tại tỉnh.
5. Có trách nhiệm tiếp nhận đơn
đề nghị trồng, chặt hạ, dịch chuyển, chặt nhánh, tỉa cành cây xanh của các tổ
chức, cá nhân và kiểm tra, đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp giải quyết theo thẩm
quyền.
6. Tổ chức thực hiện việc trồng,
chặt hạ, chặt nhánh, dịch chuyển, tỉa cành cây xanh đô thị theo kế hoạch hàng
năm được duyệt.
7. Phối hợp với chính quyền địa
phương, cơ quan, đơn vị tổ chức tuyên truyền, vận động thực hiện phương châm
Nhà nước và nhân dân cùng chăm sóc, bảo vệ, quản lý và phát triển cây xanh trên
địa bàn tỉnh.
Tổ chức hướng dẫn địa phương, cơ
quan, đơn vị trồng, phát triển cây xanh theo quy hoạch.
8. Thường xuyên kiểm tra quản lý
cây xanh, đề xuất chặt hạ những cây xanh do tổ chức, cá nhân tự trồng không
đúng quy hoạch đã được duyệt; kiến nghị các địa phương, các cơ quan chức năng
giải quyết kịp thời những vấn đề liên quan đến cây xanh ở các khu vực do địa
phương, đơn vị quản lý.
9. Tổ chức lập kế hoạch trồng dặm
cây xanh bị chết khô, bị ngã đổ do mưa bão, bị sâu bệnh và bị rỗng ruột không
còn khả năng phát triển trên địa bàn tỉnh.
10. Giải quyết việc trồng, chặt
hạ, dịch chuyển, chặt nhánh, chặt rễ, tỉa cành cây xanh đô thị:
a) Giải quyết chặt hạ cây chết
khô; cây do gió, mưa, bão làm gãy đổ; cây do sâu bệnh và cây rỗng ruột không
còn khả năng phát triển, chặt hạ, dịch chuyển, chặt nhánh, tỉa cành cây xanh nhằm
bảo vệ an toàn về tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước;
b) Giải quyết trồng, chặt hạ, dịch
chuyển, chặt nhánh, chặt rễ, tỉa cành cây xanh theo yêu cầu chính đáng của các
tổ chức, cá nhân;
Riêng việc chặt hạ cây xanh đường
phố có độ tuổi từ 15 năm trở lên phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố.
11. Chịu trách nhiệm dân sự về hậu
quả do cây xanh của đơn vị gây ra theo quy định của Luật Dân sự năm 2005.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố giao.
Điều 13.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục
để các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn hiểu về vai trò, lợi ích của
hệ thống cây xanh nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc bảo vệ và chăm
sóc cây xanh đô thị.
2. Tổ chức bàn giao việc giữ gìn
và bảo quản cây xanh cho từng cơ quan, hộ gia đình có cây xanh gần cơ quan, gần
nhà.
3. Lập biên bản đình chỉ hành vi
vi phạm; xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử phạt và
báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành về các hành vi vi phạm trong quản
lý, bảo vệ hệ thống cây xanh đô thị.
4. Phối hợp với các cơ quan chức
năng giám sát việc trồng, chặt hạ, dịch chuyển, chặt nhánh, tỉa cành cây xanh
đường phố theo đúng quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.
Sở Xây dựng chịu trách nhiệm triển khai và hướng dẫn thực
hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu gặp khó khăn, vướng
mắc, cá nhân và tổ chức có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi và bổ sung./.
DANH MỤC
CÂY CẤM TRỒNG HOẶC HẠN CHẾ TRỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 107/2007/QĐ-UBND ngày 17/5/2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
STT
|
TÊN
CÂY
|
Đặc
tính
|
1
|
Bã đậu
|
Có mủ độc, vỏ có gai, gây nguy
hiểm
|
2
|
Trúc Đào
|
Có mủ độc, dễ gãy, đổ, gây
nguy hiểm
|
3
|
Dâu da xoan
|
Cành nhánh mềm, dễ gãy, đổ,
gây nguy hiểm
|
4
|
Thông Thiên
|
Có mủ độc, gây nguy hiểm
|
5
|
Cây Trứng cá
|
Rụng lá nhiều, có sâu bệnh
|
6
|
Hoa sữa
|
Có mùi thơm hắc
|
7
|
Cây Bàng
|
Rụng lá nhiều, có sâu bệnh
|
8
|
Xà cừ
|
Rễ ăn nổi, dễ gãy, đổ
|
9
|
Trôm mủ
|
Có mùi thơm hắc.
|
10
|
Bạch đàn
|
Có tán lá thưa và nhỏ
|
11
|
Cây Sấu, Giổi, Mỡ, Trám, Long
não, Kim giao, Sau Sau, Thông
|
Không phù hợp với khí hậu khô
và nóng
|
12
|
Vú sữa, Nhãn, Mận
|
Cây ăn quả
|