UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
106/2005/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC: BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ LẬP, PHÊ DUYỆT DỰ TOÁN, PHÂN BỔ
VÀ QUẢN LÝ KINH PHÍ TỔ CHỨC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Luật Đất đai 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước đã được Quốc Hội khoá XI, kỳ họp thứ 2 thông qua
ngày 16/12/2002 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2004;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ, Thông tư số
116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính và Quyết định số 26/2005/QĐ-UB
ngày 18/2/2005 của UBND thành phố quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính Hà Nội tại Tờ trình số 1353/TTr-STC-BG
ngày 25/4/2005 và Tờ trình số 2274/TTr-STC ngày 15/7/2005,
QUYẾT ĐỊNH
Điều I.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về lập, phê
duyệt dự toán, phân bổ và quản lý kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư” trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều II.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế cho Quyết định số 1146/QĐ-UB ngày 19/3/1998 và Quyết định số
20/1998/QĐ-UB ngày 30/6/1998 của Uỷ ban nhân dân thành phố.
Điều III.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở,
Ban Ngành thành phố; chủ tịch UBND các quận huyện và các tổ chức cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
T/M
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Văn Ninh
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC LẬP, PHÊ DUYỆT DỰ TOÁN, PHÂN BỔ VÀ QUẢN LÝ KINH PHÍ
TỔ CHỨC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 106/2005/QĐ-UB ngày 20 tháng 7 năm 2005 của
Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
1- Bản quy định này áp dụng đối
với các dự án có thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bằng toàn bộ hoặc một
phần vốn ngân sách Trung ương và địa phương và các dự án đầu tư không thuộc vốn
ngân sách (trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này). Chủ đầu tư có trách
nhiệm lập dự toán kinh phí tổ chức giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư,
trình cấp thẩm quyền phê duyệt và trích kinh phí cho bộ máy giải phóng mặt bằng
các quận huyện nơi thực hiện dự án và các Sở, ban ngành thành phố theo bản quy
định này.
2- Bản quy định không bắt buộc
áp dụng đối với trường hợp dự án có sử dụng đất mà Nhà nước không ra quyết định
thu hồi đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 40 Luật Đất đai 2003 và Khoản 6 Điều
36 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ. Trong trường
hợp này, Các chủ đầu tư có thể vận dụng để phối hợp với các tổ chức, cá nhân
chi phí làm thủ tục nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nội
dung chi phí phục vụ công tác tổ chức bồi thường, hỗ trợ tái định cư
1- Chi phí của Chủ đầu tư liên
quan trực tiếp đến tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
- Chi khảo sát điều tra tình
hình kinh tế, xã hội và hiện trạng đất đai, tài sản trên đất thuộc phạm vi dự
án;
- Chi cho công tác kiểm kê, đánh
giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại bao gồm: Xác định ranh giới đất bị
thu hồi, lập hồ sơ mặt bằng cần giải toả; phối hợp với Hội đồng Giải phóng mặt
bằng quận, huyện đo đạc diện tích đất, kiểm kê số lượng và giá trị nhà cửa, vật
kiến trúc, hoa màu và các tài sản trên đất khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
hoặc trưng dụng tạm thời đất; Phát và thu tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại
kê khai; Kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm tra;
- Căn cứ chính sách hiện hành và
số liệu điều tra, xác minh nguồn gốc thời gian sử dụng đất, tài sản trên đất của
UBND phường, xã, thị trấn để đánh giá thực tế mức độ thiệt hại đối với từng trường
hợp cụ thể; Tính toán giá trị thiệt hại về đất, nhà, vật kiến trúc, hoa màu và
tài sản khác; Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình Hội đồng Giải
phóng mặt bằng và UBND quận huyện thẩm định, phê duyệt;
- Chi lương, tiền công, phụ cấp,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn và các khoản chi khác cho
cán bộ, công chức và người lao động trong danh sách hoặc lao động hợp đồng
không thuộc đối tượng được hưởng lương, phụ cấp từ ngân sách mà trực tiếp làm
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Thuê văn phòng (nếu có) và
trang thiết bị làm việc, phương tiện phục vụ yêu cầu công tác;
- Mua sắm và sửa chữa trang thiết
bị, dụng cụ làm việc, văn phòng phẩm, cước thuê bao điện thoại cố định, chi phí
in ấn các tài liệu hồ sơ, xăng xe, hậu cần, phục vụ;
- Chi phí để hoàn tất thủ tục hồ
sơ như: Trả tiền bồi thường hỗ trợ, bố trí nhà tái định cư, thuê lập bản đồ hiện
trạng khu đất giải phóng mặt bằng; khu đất giao tái định cư; Giúp người dân làm
thủ tục nộp tiền sử dụng đất, cấp phép xây dựng, nộp tiền mua nhà tái định cư
và các khoản phải nộp khác theo quy định, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở tái định cư
- Các khoản chi khác liên quan
trực tiếp đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc trách nhiệm của Chủ
đầu tư;
- Trường hợp các tổ chức thuộc bộ
máy của thành phố, quận huyện làm thay phần công việc của Chủ đầu tư thì Chủ đầu
tư ký hợp đồng với các tổ chức đó để làm cơ sở thanh toán chi phí phục vụ công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo khối lượng công việc ghi trong hợp đồng.
2- Chi cho hoạt động của bộ máy
giải phóng mặt bằng quận, huyện:
- Chi triển khai thành lập Hội đồng
giải phóng mặt bằng;
- Chi cho hoạt động tuyên truyền,
tập huấn, phổ biến chế độ chính sách Nhà nước liên quan tới bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư;
- Khảo sát kinh tế - xã hội, hiện
trạng nguồn gốc đất đai, tài sản trên đất trong phạm vi dự án thuộc địa phương
quản lý để đề xuất chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhằm đảm bảo tính
khả thi khi thực hiện dự án;
- Chi cho hoạt động của Ban bồi
thường giải phóng mặt bằng quận, huyện liên quan trực tiếp đến công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư theo chức năng nhiệm vụ quy định tại Điều 37 Quyết định số
26/2005/QĐ-UB ngày 18/2/2005 của UBND thành phố;
- Chi cho hoạt động của UBND phường,
xã, thị trấn nơi thu hồi đất và tổ công tác trong việc kiểm tra, xác nhận nguồn
gốc, thời gian sử dụng đất. Tổ chức các biện pháp hành chính (cưỡng chế) để điều
tra, triển khai thực hiện quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư của UBND quận, huyện đến từng chủ sử dụng nhà đất;
- Thẩm định và trình UBND quận,
huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Phối hợp với Chủ đầu
tư tổ chức thực hiện quyết định bồi thường, hỗ trợ, di dân tái định cư; Bàn
giao mặt bằng cho Chủ đầu tư.
- Phúc tra, trình UBND quận huyện
xem xét, ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu về phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Chi phụ cấp kiêm nhiệm theo
quy định hiện hành;
- Các khoản phải chi khác liên
quan trực tiếp đến tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc chức năng của
quận huyện;
3- Chi phí của các Sở, ban, ngành
thành phố tham gia công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm:
a- Sở Tài
chính: Chi phục vụ cho các nội dung công việc sau:
- Chủ trì cùng các ngành liên
quan nghiên cứu, trình UBND thành phố ban hành các văn bản pháp quy về chính
sách giá bồi thường khi thu hồi đất, giao đất tái định cư. Chủ trì cùng các cơ
quan liên quan xử lý các vướng mắc về giá đất;
- Chủ trì các ngành nghiên cứu,
trình UBND thành phố tham gia góp ý bằng văn bản đối với các dự thảo Nghị định
của Chính phủ, Thông tư của Bộ, liên bộ liên quan đến chính sách tài chính đất
đai và giá đất;
- Thẩm định, trình UBND thành phố
phê duyệt giá cho thuê, giá bán nhà tái định cư;
- Định kỳ thông báo đơn giá làm
cơ sở tính bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về cây cối hoa màu;
- Tổ chức kiểm tra việc thu chi
tiền bồi thường, hỗ trợ; kiểm tra nội dung và chi theo định mức chi phí tổ chức
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Thu tiền bồi thường hỗ trợ về tài sản
thuộc sở hữu nhà nước nộp ngân sách;
- Thẩm định và phê duyệt dự toán
kinh phí tổ chức công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo uỷ quyền của
UBND thành phố.
b- Sở Tài nguyên Môi trường và
Nhà đất: Chi phục vụ cho các nội dung công việc sau:
- Thực hiện việc bố trí quỹ nhà,
quỹ đất phục vụ nhu cầu tái định cư cho các dự án và phương án điều hoà quỹ
nhà, quỹ đất tái định cư giữa các dự án;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc bố
trí tái định cư cho các dự án; Hướng dẫn các thủ tục về quyền sở hữu nhà ở, quyền
sử dụng đất ở tái định cư;
- Xác định cơ cấu diện tích, loại
đất thu hồi theo quy định tại Điều 3 bản quy định này.
c- Sở Xây dựng: Chi phục vụ cho
các nội dung công việc sau:
- Nghiên cứu, trình UBND thành
phố ban hành đơn giá bồi thường công trình nhà cấp 4 trở lên; Thông báo đơn giá
nhà dưới cấp 4 và các công trình kiến trúc khác làm cơ sở để UBND các quận, huyện
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành liên quan hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định mức bồi thường, hỗ
trợ công trình xây dựng bị phá dỡ, cắt xén, di chuyển;
- Hướng dẫn và kiểm tra chất lượng
xây dựng nhà tái định cư.
d- Văn phòng Uỷ ban nhân dân
thành phố: Chi phục vụ cho các nội dung công việc sau:
Tham mưu Uỷ ban nhân dân thành
phố lãnh đạo, chỉ đạo công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Kiểm tra, đôn đốc
các Sở, ngành và Uỷ ban nhân dân các quận, huyện thực hiện các quyết định của Uỷ
ban nhân dân thành phố có liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng.
e- Thường trực Ban chỉ đạo Giải
phóng mặt bằng thành phố: Chi phục vụ cho các nội dung công việc sau:
- Kiểm tra, theo dõi phát hiện
những vướng mắc khi thực hiện giải phóng mặt bằng để chỉ đạo giải quyết hoặc
báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét giải quyết;
- Đề xuất, xây dựng cơ chế,
chính sách có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với UBND thành phố
và các cơ quan Trung ương;
- Định kỳ tổng hợp, đánh giá
tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trên địa bàn
thành phố, báo cáo UBND thành phố;
- Tổ chức tuyên truyền chế độ chính
sách; bồi dưỡng, tập huấn cán bộ làm công tác giải phóng mặt bằng;
- Chi phí phụ cấp kiêm nhiệm
theo quy định hiện hành;
- Thực hiện các công việc khác
liên quan trực tiếp đến công tác chỉ đạo công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; theo chức năng;
- Phối hợp giải quyết khiếu nại,
thắc mắc có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Chi cho hoạt động của Ban chỉ
đạo Giải phóng mặt bằng thành phố.
Điều 3. Định
mức dự toán tối đa
1- Tổng mức dự toán tối đa chi
phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; được xác định theo diện tích đất
và mục đích sử dụng thực tế tại thời điểm thu hồi hoặc trưng dụng tạm thời do Sở
Tài nguyên Môi trường và Nhà đất xác nhận, nhân với định mức dự toán tối đa quy
định sau đây:
(Đơn
vị tính: đồng/m2 đất)
TT
|
Mục
đích sử dụng đất thực tế khi thu hồi hoặc trưng dụng tạm thời
|
Phần
diện tích = 5ha
|
Phần
diện tích trên 5 ha
|
1
|
Diện tích đất xây dựng nhà,
các công trình phục vụ nhu cầu ở - tại đô thị
|
70.000
|
60.000
|
2
|
Diện tích đất xây dựng nhà,
các công trình phục vụ nhu cầu ở tại nông thôn. Đất xây dựng các công trình
chuyên dùng (1)
|
45.000
|
40.000
|
3
|
Đất nghĩa trang, đất trồng cây
lâu năm
|
8.000
|
7.000
|
4
|
Diện tích đất trồng cây hàng
năm
|
5.000
|
5.000
|
5
|
Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ
sản, mặt bằng khai thác vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, kênh mương
|
4.000
|
3.500
|
6
|
Đường, sân ngõ, đê kè, bến
bãi.
|
2.000
|
1.700
|
(1) Diện tích đất xây dựng trụ sở
cơ quan, công trình sự nghiệp, nhà xưởng sản xuất kinh doanh, công trình văn
hoá, y tế, giáo dục đào tạo, thể dục thể thao, công trình hạ tầng kỹ thuật (trừ
đường, đê kè, bến bãi), nhà cửa phục vụ mục đích công cộng.
2- Trường hợp chi tiêu thực tế
theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước nhưng tổng mức chi vượt mức dự toán tối
đa theo quy định tại Khoản 1/ Điều này, thì Sở Tài chính (hoặc UBND các quận,
huyện theo phân cấp) căn cứ khối lượng thực tế hợp lý, tiến độ giải phóng mặt bằng
và chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước để thẩm tra, phê duyệt dự toán,
nhưng tổng mức được duyệt không vượt quá 2% tổng chi phí bồi thường, hỗ trợ.
Điều 4. Tạm ứng
Trường hợp dự toán chưa được phê
duyệt nhưng do yêu cầu của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Chủ đầu
tư được tạm ứng trước để chi cho các nội dung cụ thể theo thực tế phát sinh.
Điều 5. Lập
và phân cấp phê duyệt dự toán
1- Chủ đầu tư căn cứ nội dung
chi phí tổ chức bồi dưỡng, hỗ trợ, tái định cư quy định tại Khoản 1 Điều 2 trên
và căn cứ khối lượng công việc thực tế, tiến độ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
để lập dự toán chi tiết phần công việc của mình, đồng thời căn cứ quy định về tỷ
lệ phân bổ kinh phí để xác định tổng dự toán chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư của dự án (nhưng không được vượt quá tổng mức dự toán tối đa quy định
tại điều 3 trên) trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt. Cụ thể:
- Đối với dự án thực hiện bằng vốn
ngân sách hoặc một phần vốn ngân sách địa phương:
+ Sở Tài chính thẩm tra, phê duyệt
dự toán đối với dự án thuộc thẩm quyền UBND thành phố hoặc các Sở, Ngành quyết
định đầu tư.
+ Phòng tài chính quận huyện thẩm
tra, trình Chủ tịch UBND quận huyện phê duyệt dự toán đối với dự án thuộc thẩm
quyền UBND quận huyện quyết định đầu tư.
- Đối với dự án đầu tư sử dụng ngân
sách do Trung ương quyết định đầu tư: Trên cơ sở phiếu thông báo kết quả thẩm
tra dự toán của Sở Tài chính, Chủ đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự
toán theo quy định tại Khoản 14 Điều 1 Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày
30/01/2003 của Chính phủ;
- Đối với dự án đầu tư không sử
dụng vốn ngân sách: Thực hiện thẩm tra và phê duyệt dự toán thống nhất theo quy
định để quản lý nguồn thu phục vụ công tác xây dựng cơ chế chính sách, tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của bộ máy giải phóng mặt bằng quận
huyện và các Sở, Ban, ngành thành phố. Chủ đầu tư lập dự toán gửi Phòng Tài
chính quận, huyện thẩm tra để trình UBND quận, huyện phê duyệt các khoản trích
chuyển theo quy định;
- Trên cơ sở kế hoạch công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư Thành phố, Thường trực Ban chỉ đạo Giải phóng mặt bằng
thành phố chủ động phối hợp với Sở Tài chính, UBND các quận, huyện giám sát, kiểm
tra Chủ đầu tư trong việc thực hiện trích chuyển kinh phí cho các Sở, ban,
ngành thành phố và bộ máy giải phóng mặt bằng quận huyện trước khi triển khai.
Điều 6. Phân
bổ, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư
Dự toán chi phí tổ chức giải
phóng mặt bằng, di dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt là căn cứ để thực hiện
các nội dung và nhiệm vụ chi của Chủ đầu tư, thực hiện việc trích chuyển chi
phí cho bộ máy giải phóng mặt bằng quận, huyện, các Sở, ban, ngành thành phố
theo quy định.Việc trích chuyển kinh phí dự toán được thực hiện như sau:
1- Phần kinh phí dự toán của Chủ
đầu tư do Chủ đầu tư chịu trách nhiệm thực hiện, bằng 70% tổng mức dự toán được
phê duyệt.
2- 30% tổng mức dự toán kinh phí
dự toán còn lại trích chuyển theo quy định sau:
+ 20% trích chuyển về tài khoản
của phòng Tài chính quận, huyện mở tại Kho bạc Nhà nước quận, huyện để quản lý,
chi cho các hoạt động liên quan trực tiếp đến tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư của bộ máy giải phóng mặt bằng quận, huyện;
+ 5% chuyển về tài khoản của Thường
trực Ban chỉ đạo Giải phóng mặt bằng thành phố mở tại Kho bạc Nhà nước thành phố
để tổ chức thực hiện;
+ 5% chuyển về tài khoản của Sở
Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước thành phố để chi cho công tác xây dựng cơ chế
chính sách và các phần việc khác liên quan trực tiếp đến tổ chức bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư của Sở Tài chính, Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất, Sở Xây
dựng, Cục Thuế Hà Nội và Văn phòng UBND thành phố.
3- Các đơn vị được sử dụng kinh
phí trên có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí được phân bổ theo đúng định mức
và nội dung dự toán chi được phê duyệt. Chịu trách nhiệm quyết toán các khoản
chi phí theo chế độ và nguyên tắc quản lý tài chính hiện hành.
4- Sở Tài chính có trách nhiệm
kiểm tra, hướng dẫn các Sở, ban, ngành thành phố; UBND các quận, huyện và Chủ đầu
tư trong tổ chức thực hiện.
Điều 7.
Đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
có tổng mức dự toán chi phí hợp lý vượt 2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ của
dự án, Chủ đầu tư phối hợp với Hội đồng Giải phóng mặt bằng quận, huyện báo cáo
Sở Tài chính thẩm tra, tổng hợp báo cáo UBND thành phố, Bộ Tài chính xem xét
quyết định.
Điều 8.
Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Sở, ban,
ngành thành phố; UBND các quận, huyện và các Chủ đầu tư phản ánh kịp thời về Sở
Tài chính Hà Nội để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố xem xét quyết định./.