QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KINH PHÍ THẨM TRA, PHÊ DUYỆT QUYẾT
TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH DO BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
PHÊ DUYỆT
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
- Căn cứ Luật Ngân sách Nhà
nước số 01/2002/QH11 được Quốc hội Khoá XI thông qua ngày 16/12/2002; Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách Nhà nước;
- Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Căn cứ Quyết định số 991/QĐ/BNN-TC ngày 02/04/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
& PTNT về việc giao nhiệm vụ quản lý kinh phí thẩm tra quyết toán dự án
hoàn thành;
- Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Căn cứ Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước; Thông tư số
98/2007/TT-BTC ngày 9/8/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung một số điều của
Thông tư 33/2007/TT-BTC;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý kinh
phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành ” do Bộ Nông nghiệp &
PTNT phê duyệt .
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3:
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tài chính, Chủ đầu
tư, Ban quản lý dự án do Bộ quyết định đầu tư, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Diệp Kỉnh Tần
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ KINH PHÍ THẨM TRA, PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN
THÀNH DO BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN PHÊ DUYỆT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1054/QĐ-BNN-TC ngày 09 tháng 04 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ NN&PTNT)
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy chế này qui định việc quản lý thu, nộp và sử dụng
nguồn kinh phí phục vụ cho công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán của Bộ, cụ
thể:
- Các dự án nhóm C, chủ đầu tư,
ban quản lý nộp về tài khoản của Bộ do Văn phòng Bộ mở tại kho bạc để chi cho
công tác thẩm tra phê duyệt;
- Các dự án từ nhóm B trở lên,
chủ đầu tư chi cho công tác thẩm tra, phê duyệt trên cơ sở dự toán được Bộ phê
duyệt;
- Vụ Tài chính là cơ quan chủ
trì thẩm tra quyết toán có trách nhiệm lập và duyệt dự toán theo qui định; hướng
dẫn chỉ đạo chủ đầu tư (đối với dự án từ nhóm B trở lên), Văn phòng Bộ (dự án
nhóm C) tổ chức chi cho công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo nội dung dự
toán được duyệt;
- Văn phòng Bộ mở sổ kế toán để
theo dõi, quản lý nguồn kinh phí do các chủ đầu tư nộp; đáp ứng yêu cầu chi cho
công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán của Vụ Tài chính; lưu giữ chứng từ và
báo cáo quyết toán theo chế độ kế toán hiện hành;
- Các chủ đầu tư (đối với dự án
từ nhóm B trở lên) chịu trách nhiệm chi cho công tác thẩm tra, phê duyệt quyết
toán của cơ quan chủ trì thẩm tra của Bộ theo dự toán được duyệt và chế độ tài
chính hiện hành; mở sổ kế toán để theo dõi, quản lý nguồn kinh phí này; lưu giữ
chứng từ và báo cáo quyết toán theo chế độ kế toán hiện hành;
Điều 2.
Mức thu
kinh phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành được thực hiện theo tỷ
lệ qui định tại Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư hoàn thành; Thông tư số 98/2007/TT-BTC của Bộ
Tài chính sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 33/2007/TT-BTC.
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Nội dung, tỷ lệ, định mức và dự toán chi
3.1- Nội dung chi cho công tác
thẩm tra, phê duyệt quyết toán được thực hiện theo qui định tại Thông tư
33/2007/TT-BTC, cụ thể như sau:
- Chi trả thù lao các thành viên
tham gia thẩm tra, phê duyệt quyết toán.
- Chi trả cho các chuyên gia hoặc
tổ chức tư vấn, cộng tác viên thực hiện thẩm tra quyết toán dự án theo yêu cầu
của cơ quan chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết toán (nếu có ).
- Chi công tác phí, văn phòng phẩm,
dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo và các khoản chi khác phục vụ cho công
tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán.
3.2. Tỷ lệ chi: 60% chi cho
thành viên tham gia thẩm tra, phê duyệt; 10% chi cho hội họp thông qua biên bản
thẩm tra; 10 % chi cho chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn, cộng tác viên thực hiện
thẩm tra quyết toán (nếu có), chi phụ cấp kế toán ( đối với phần kinh phí qua
VP Bộ); 20% để chi cho công tác kiểm tra thực tế tại công trình của thành viên
tham gia thẩm tra của Hội đồng hoặc Tổ tư vấn trước khi quyết toán (nếu cần),
chi văn phòng phẩm, nước uống, trang thiết bị và chi phí khác.
Tỷ lệ trên là căn cứ để lập dự
toán, duyệt chi cụ thể. Trong quá trình lập và duyệt dự toán, tùy tình hình thực
tế từng dự án, người phê duyêt dự toán có thể điều chỉnh cơ cấu tỷ lệ nhưng sự
thay đổi không vượt quá 10% khung mức qui định trên. Trường hợp đặc biệt phải
thay đổi vượt quá 10% qui định thì phải báo cáo lãnh đạo Bộ phê duyệt dự toán;
3.3. Định mức chi:
- Chi công tác thẩm tra: Mức thù
lao cho thành viên trực tiếp thẩm tra và người chủ trì phê duyệt không quá
100.000đ/buổi; thành viên khác không quá 70.000đ/buổi;
- Chi họp của Hội đồng thông qua
biên bản thẩm tra quyết toán (đối với dự án nhóm A): Chủ tịch Hội đồng không quá
200.000đ/buổi, thành viên không quá 150.000đ/người/buổi; họp của Tổ Tư vấn
thông qua biên bản thẩm tra (đối với dự án nhóm B,C): người chủ trì 150.000đ/buổi,
thành viên 100.000đ/người/buổi; các cuộc họp thông thường 50.000đ/người/buổi. Tổng
chi không vượt quá tỷ lệ cơ cấu chi qui định trên và tổng kinh phí được trích của
dự án;
3.4. Đối dự án từ nhóm B trở
lên, Vụ Tài chính lập dự toán chi thẩm tra quyết toán theo từng công trình, dự
án gưi chủ đầu tư, ban quản lý làm căn cứ chi và thanh toán tại kho bạc; các dự
án nhóm C, căn cứ tổng số kinh phí nộp về Vụ Tài chính lập và duyệt dự toán chi
gửi Văn phòng Bộ làm căn cứ theo dõi thu-chi tại Văn phòng.
3.5. Căn cứ dự toán được duyệt,
định mức, chế độ tài chính hiện hành và cơ cấu chi như trên, chủ đầu tư các dự
án nhóm B trở lên trực tiếp chi cho công tác thẩm tra phê duyệt quyết toán; lập
và lưu giữ chứng từ chi theo chế độ hiện hành. Trường hợp dự án chi không hết
nguồn kinh phí này, phần còn lại nộp ngân sách.
Điều 4.
Quản lý thu-chi nguồn kinh phí nộp về Bộ:
- Các dự án nhóm C chủ đầu tư nộp
kinh phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành về tài khoản của Văn
phòng Bộ Nông nghiệp & PTNT. Văn phòng Bộ Nông nghiệp & PTNT có trách
nhiệm theo dõi nguồn thu, đáp ứng yêu cầu chi cho công tác thẩm tra, phê duyệt
quyết toán; tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo quyết toán nguồn kinh phí này
theo chế độ kế toán hiện hành. Văn phòng Bộ sử dụng bộ máy kế toán hiện có để
quản lý theo dõi nguồn kinh phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được nộp về. Chủ
tài khoản, cán bộ kế toán, thủ quĩ được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo chế độ hiện
hành. Nguồn kinh phí trả phụ cấp kiêm nhiệm lấy trong nguồn kinh phí quyết
toán.
- Căn cứ vào nguồn thu và dự
toán chi được duyệt, kế hoạch thẩm tra phê duyệt quyết toán, chuyên viên quản
lý dự án lập giấy tạm ứng trình lãnh đạo vụ Tài chính duyệt chuyển Văn phòng Bộ
chi.
- Vụ trưởng Vụ Tài chính duyệt dự
toán chi; quyết định chi các nội dung theo qui định tại mục 3.2, 3.3 Điều 3 Qui
chế này và chế độ hiện hành.
- Văn phòng Bộ báo cho Vụ Tài
chính biết số tài khoản để Vụ Tài chính thông báo cho các đơn vị có liên quan
thực hiện việc giao dich. Nếu các đơn vị nộp bằng tiền mặt, Văn phòng Bộ thu và
viết phiếu thu theo qui định để đơn vị làm căn cứ quyết toán. Định kỳ 6 tháng
và hết năm Văn phòng Bộ thống kê các dự án đã nộp kinh phí thẩm tra, phê duyệt
quyết toán; tình hình nợ tạm ứng của các cá nhân liên quan báo cáo Vụ Tài
chính. Vụ Tài chính kiểm tra và đôn đốc các đơn vị, cá nhân thực hiện nộp và
hoàn ứng theo chế độ qui định;
- Sau khi kết thúc thời gian thẩm
tra, phê duyệt quyết toán, cá nhân nhận tạm ứng phải hoàn tất chứng từ trình
lãnh đạo Vụ Tài chính duyệt để hoàn ứng cho Văn phòng Bộ.
Điều 5.
Chế độ kế toán và báo cáo quyết toán:
Hàng quý, năm Văn phòng Bộ chịu
trách nhiệm tổng hợp quyết toán thu, chi kinh phí thẩm tra quyết toán cùng với
quyết toán niên độ của đơn vị gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét theo qui định
hiện hành;
Căn cứ đặc thù và yêu cầu quản
lý, Văn phòng Bộ quy định việc lập, luân chuyển chứng từ chi tiêu nội bộ để phù
hợp với công tác quản lý và hạch toán kế toán.
Vụ trưởng Vụ Tài chính chịu
trách nhiệm về những quyết định thu, chi, đảm bảo tính trung thực, khách quan của
số liệu, chứng từ chi tiêu liên quan đến kinh phí thẩm tra quyết toán. Đồng thời
hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí thẩm tra quyết toán tại
Văn phòng Bộ và các chủ đầu tư có dự án hoàn thành quyết toán; theo dõi tài sản,
thiết bị mua sắm từ nguồn kinh phí này.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6.
Căn cứ quy định tại Quy chế này, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu phát hiện có những
nội dung chưa phù hợp, các đơn vị phản ánh về Bộ để sửa đổi điều chỉnh kịp thời
đảm bảo theo đúng quy định của Nhà nước./.