1.1. Để nâng cao chất lượng và độ
tin cậy của việc kiểm định phương tiện đo và để việc quản lý công tác này đi
vào nề nếp, cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường các cấp gồm Trung tâm Đo lường,
các Trung tâm Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng khu vực (Trung tâm khu vực) và
các Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng tỉnh - thành phố trực thuộc
Trung ương (Chi cục) phải đăng ký khả năng kiểm định của mình để Tổng cục Tiêu
chuẩn - Đo lường - Chất lượng (Tổng cục) công nhận. Chỉ sau khi được công nhận
việc kiểm định của cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường mới được coi là hợp
pháp.
1.2. Căn cứ vào quy hoạch chuẩn
đã được Tổng cục phê duyệt và yêu cầu về quản lý đo lường địa bàn mình phụ
trách, Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường các cấp chịu trách nhiệm
quyết định phương hướng cụ thể xây dựng hệ thống chuẩn, xây dựng cơ sở vật chất
- kỹ thuật phục vụ cho việc kiểm định, đồng thời phải chịu trách nhiệm về hiệu
quả sử dụng và khai thác hệ thống chuẩn và các cơ sở vật chất - kỹ thuật này.
1.3. Khả năng kiểm định của cơ
quan quản lý Nhà nước về đo lường các cấp được công nhận dựa trên các điều kiện
sau đây:
a) Trình độ chuẩn và các trang
thiết bị khác, điều kiện môi trường và mặt bằng làm việc cần thiết cho việc kiểm
định theo yêu cầu của các TCVN về quy trình kiểm định, hoặc quy trình kiểm định
tạm thời do Tổng cục ban hành.
b) Cán bộ đủ trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ đo lường theo quy định về tiêu chuẩn cấp bậc kiểm định viên Nhà
nước và được cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường có thẩm quyền chứng nhận.
2. Trình tự
và thủ tục công nhận khả năng kiểm định
2.1. Trung tâm Đo lường, các
Trung tâm khu vực và Chi cục lập báo cáo khả năng kiểm định theo mẫu ở phụ lục 1.
2.2. Việc gửi và tiếp nhận báo
cáo khả năng kiểm định quy định như sau:
- Các Chi cục gửi báo cáo về
Trung tâm khu vực sở tại. Riêng các Chi cục ở miền Bắc gửi báo cáo về Trung tâm
Đo lường.
- Các Trung tâm khu vực gửi báo
cáo về Trung tâm Đo lường.
- Trung tâm Đo lường gửi báo cáo
về Tổng cục.
2.3. Theo phân cấp việc gửi và
tiếp nhận báo cáo quy định ở mục 2.2 Trung tâm Đo lường, các Trung tâm khu vực
tiến hành việc thẩm xét và khi cần tổ chức việc kiểm tra tại chỗ điều kiện và
khả năng kiểm định của các cơ quan thuộc phạm vi quản lý.
Việc thẩm xét và kiểm tra khả
năng kiểm định của Trung tâm Đo lường do Hội đồng thẩm xét của Tổng cục tiến
hành. Hội đồng này do Tổng cục trưởng thành lập gồm các chuyên gia t rong và
ngoài Tổng cục; đại diện Trung tâm Đo lường là uỷ viên thường trực của Hội đồng.
Kết quả của việc thẩm xét và kiểm
tra tại chỗ nêu trên là căn cứ để quyết định việc công nhận khả năng kiểm định
của cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường các cấp đối với từng loại phương tiện
đo cụ thể.
2.4. Trên cơ sở kết quả thẩm xét
và kiểm tra tại chỗ điều kiện và khả năng kiểm định của các cơ quan thuộc phạm
vi quản lý, nếu thấy đạt các điều kiện quy định ở mục 1.3 thì Trung tâm khu vực
gửi ý kiến và kết luận bằng văn bản cùng với toàn bộ hồ sơ về Trung tâm Đo lường
để thẩm xét và trình Tổng cục ra quyết định công nhận khả năng kiểm định. Trường
hợp chưa đủ thủ tục, hoặc cần xem xét thêm thì thông báo, hướng dẫn các Trung
tâm khu vực hoặc Chi cục bổ sung.
Đối với việc công nhận khả năng
kiểm định của các Trung tâm khu vực, Trung tâm Đo lường gửi ý kiến nhận xét và
kết luận của mình kèm theo toàn bộ hồ sơ về Tổng cục để Tổng cục thẩm xét và ra
quyết định công nhận.
Đối với việc công nhận khả năng
kiểm định của Trung tâm Đo lường, căn cứ vào biên bản kiểm tra và kết luận của
Hội đông thẩm xét, tổng cục ra quyết định công nhận.
Quyết định công nhận khả năng kiểm
định theo mẫu ở phụ lục 2.
3. Trách nhiệm
của cơ quan được công nhận khả năng kiểm định.
3.1. Trung tâm Đo lường, các
Trung tâm khu vực và các Chi cục chỉ được tiến hành kiểm định, đóng dấu hoặc cấp
giấy chứng nhận kiểm định đối với các chuẩn và phương tiện đo trong danh mục đã
được công nhận khả năng kiểm định. Hàng năm, khi điều kiện và khả năng kiểm định
được nâng cao. Trung tâm Đo lường, các Trung tâm khu vực và Chi cục được đăng
ký mở rộng khả năng kiểm định của mình. Trình tự, thủ tục việc công nhận mở rộng
khả năng kiểm định thực hiện theo các quy định ở mục 2.
3.2. Trên cơ sở khả năng kiểm định
đã được công nhận, Trung tâm Đo lường, các Trung tâm khu vực và Chi cục phải có
kế hoạch đáp ứng yêu cầu về kiểm định chuẩn và phương tiện đo trên địa bàn được
phân cấp, Trung tâm Đo lường, các Trung tâm khu vực và Chi cục có thể tiến hành
kiểm định chuẩn và phương tiện đo cho các cơ sở ngoài địa bàn được phân cấp nếu
các cơ sở này có nguyện vọng được đăng ký kiểm định tại đó.
4. Kiểm tra
và báo cáo.
4.1 Trung tâm Đo lường, Trung
tâm khu vực theo phân cấp ở mục 2.2 có trách nhiệm theo dõi và kiểm tra các điều
kiện về nề nếp hoạt động kiểm định của các cơ quan được công nhận khả năng kiểm
định.
Trường hợp các điều kiện của cơ
quan được công nhận không còn phù hợp với khả năng kiểm định đã được công nhận,
Trung tâm Đo lường và các Trung tâm khu vực ra quyết định đình chỉ tạm thời việc
kiểm định của cơ quan đối với loại phương tiện đo đó đến khi khắc phục được các
sai sót. Trường hợp không khắc phục được những sai sót đã nêu trên, Trung tâm
Đo lường và các Trung tâm khu vực báo cáo để Tổng cục ra quyết định đình chỉ
quyền kiểm định đối với các loại phương tiện đo này.
Việc công nhận lại khả năng kiểm
định đã bị đình chỉ tiến hành như khi đăng ký công nhận khả năng kiểm định quy
định ở mục 2.
4.2. Hàng năm chậm nhất là đến
ngày 15 tháng 12, các Trung tâm khu vực phải gửi báo cáo tổng hợp về tình hình
công nhận khả năng kiểm định và hoạt động kiểm định của các Chi cục trên địa
bàn mình quản lý về Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng và Trung tâm Đo
lường.
Chậm nhất là đến ngày 31 tháng
12 hàng năm Trung tâm Đo lường phải gửi báo cáo lên Tổng cục về tình hình công
nhận khả năng kiểm định và hoạt động kiểm định của các cơ quan quản lý Nhà nước
về đo lường trên phạm vi cả nước.
5. Thanh tra cơ
quan đã được công nhận khả năng kiểm định.
Việc thanh tra cơ quan đã được
công nhận khả năng kiểm định thực hiện theo quy định của Uỷ ban Khoa học Nhà nước
và của Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng về vấn đề này.
PHỤ LỤC 1
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO KHẢ NĂNG KIỂM ĐỊNH
1. Tên cơ quan:
Địa chỉ:
Số điện thoại:
2. Khả năng về chuẩn và phương
tiện kiểm định:
TT
|
Tên
chuẩn và
|
Đặc
trưng đo lường
|
Tình
trạng
|
Ghi
|
|
phương
tiện đo kiểm định
|
Phạm
vi đo
|
Cấp
hạng chính xác
|
Số
lượng
|
hiện
tại
|
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Điều kiện làm việc:
- Diện tích phòng thí nghiệm: m2
- Diện tích được điều hoà nhiệt
độ: m2
- Các điều kiện làm việc khác.
4. Khả năng về cán bộ làm công
tác kiểm định:
TT
|
Họ
và tên
|
Năm
sinh
|
Bằng
cấp
|
Ngành
nghề
|
Thời
gian và nơi đào tạo
|
Thời
gian đã làm đo lường
|
Lĩnh
vực đo
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Khả năng kiểm định:
TT
|
Tên
phương tiện đo
|
Đặc
trưng đo lường
|
Số
lượng có
|
|
|
Phạm
vi đo
|
Cấp,
hạng
chính xác
|
thể
kiểm định trong một năm
|
|
|
|
|
|
Ngày... tháng... năm 199...
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
Ký tên, đóng dấu
PHỤ LỤC 2
UỶ
BAN KHOA HỌC NHÀ NƯỚC
TỔNG
CỤC TIÊU CHUẨN - ĐO LƯỜNG-CHẤT LƯỢNG
Số:......
-TĐC/QĐ
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà
Nội, ngày 20 tháng 7 năm 1991
|
QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN KHẢ NĂNG KIỂM ĐỊNH PHƯƠNG TIỆN ĐO
TỔNG
CỤC TRƯỞNGTỔNG CỤC TIÊU CHUẨN - ĐO LƯỜNG - CHẤT LƯỢNG
Căn cứ Điều 9 Pháp lệnh đo lường
ngày 6-7-1990;
Căn cứ Quy định về công nhận khả năng kiểm định của cơ quan quản lý Nhà nước
về đo lường ban hành kèm theo Quyết định số 104-TĐC/QĐ ngày 20-7-1991 của Tổng
cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng;
Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Đo lường ( hoặc Trung tâm khu vực ...),
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Công nhận khả
năng kiểm định của ... đối với các phương tiện đo sau đây:
TT
|
Tên
phương
|
Đặc
trưng đo lường
|
Chế
độ
|
|
tiện
đo
|
Phạm
vi đo
|
Cấp,
hạng chính xác
|
kiểm
định
|
|
|
|
|
|
Điều 2: Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày..../... 19...
TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN - ĐO LƯỜNG -
CHẤT LƯỢNG