UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
104/2006/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 30 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC; CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT HỒ SƠ, CÔNG VIỆC CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998; Pháp lệnh sửa đổi
bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 28 tháng 4 năm 2000 và
Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29
tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc
xử lý kỷ luật cán bộ, công chức; Thông tư hướng dẫn số 03/2006/TT-BNV ngày 08
tháng 02 năm 2006 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán
bộ, công chức;
Căn cứ Quyết định số 22/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ Giao nhiệm vụ xử lý các vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và
doanh nghiệp về thủ tục hành chính; Chỉ thị số 32/2006/CT-TTg ngày 07 tháng 9
năm 2006 của Thủ tướng chính phủ về một số biện pháp cần làm ngay để chấn chỉnh
kỷ luật, kỷ cương hành chính trong giải quyết công việc của người dân và doanh
nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về khen thưởng,
xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức; cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp Nhà nước thuộc thành phố Đà Nẵng trong việc giải quyết hồ sơ, công việc
của tổ chức, cá nhân.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 167/2003/QĐ-UB ngày 16 tháng 12 năm 2003 của Uỷ ban
nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định về việc khen thưởng xử lý kỷ luật
đối với cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện Chỉ
thị số 11-CT/TU ngày 20 tháng 10 năm 2003 của Ban Thường vụ Thành uỷ Đà Nẵng.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám
đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận :
- Chính phủ;
- Các Bộ : Tư pháp, Nội vụ;
- TVTU; TTHĐND TP;
- Đoàn đại biểu QH TP;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp)
- CT, các PCT UBND TP;
- Sở Tư pháp;
- Các Sở, Ban, Ngành thuộc thành phố;
- UBND các quận, huyện;
- UBND các phường, xã;
- Trung tâm Công báo TP;
- Đài PTTHĐN, Báo Đà Nẵng;
- Lưu VP UBND TP, SNV.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Minh
|
QUY ĐỊNH
VỀ KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC; CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT HỒ SƠ, CÔNG VIỆC CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 104/2006/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm
2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích, yêu cầu:
1. Thực hiện chế độ khen thưởng,
xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức; cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp Nhà nước thuộc thành phố Đà Nẵng trong việc giải quyết hồ sơ, công việc
của tổ chức, cá nhân theo Quy định này nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
hành chính Nhà nước các cấp; đề cao kỷ luật, kỷ cương; tăng cường giáo dục phẩm
chất, đạo đức, lối sống; kịp thời biểu dương, khen thưởng người tốt, việc tốt;
kiên quyết chống nhũng nhiễu, gây phiền hà, thái độ thờ ơ “ thiếu trách nhiệm,
sợ trách nhiệm ” của cán bộ, công chức, viên chức theo Chỉ thị số 11-CT/TU ngày
20 tháng 10 năm 2003 của Thành uỷ Đà Nẵng về việc tăng cường giáo dục phẩm chất
đạo đức, lối sống; kiên quyết chống các hành vi quan liêu, tham nhũng, tiêu cực,
thiếu trách nhiệm, cửa quyền, nhũng nhiễu, hách dịch đối với nhân dân của cán bộ,
công chức các cấp; Chỉ thị số 01-CT/TU ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Thành uỷ
Đà Nẵng về triển khai năm công tác cán bộ và cải cách hành chính, Nghị quyết số
09-NQ/TU ngày 14 tháng 4 năm 2004 của Thành uỷ Đà Nẵng về việc tiếp tục đẩy mạnh
cải cách hành chính, chống quan liêu, tham nhũng, tiêu cực và Quyết định số
91/2004/QĐ-UB ngày 12 tháng 5 năm 2004 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành
Chương trình đẩy mạnh cải cách hành chính, chống quan liêu, tham nhũng, tiêu cực
trong cán bộ, công chức, viên chức đến năm 2010 của thành phố Đà Nẵng;
2. Chế độ khen thưởng, xử lý kỷ
luật được thực hiện theo quy định pháp luật của Nhà nước và gắn với kết quả
đánh giá việc thực thi nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; cơ
quan, đơn vị.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng:
Cán bộ, công chức, viên chức, kể
cả các loại hợp đồng lao động, tập sự, thử việc (sau đây gọi tắt là cán bộ,
công chức); các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp Nhà nước (gọi tắt là cơ quan,
đơn vị) thuộc thành phố Đà Nẵng.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ; CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 3.
Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện tiếp
nhận, giải quyết hồ sơ, công việc của tổ chức, cá nhân:
1. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm
của cơ quan, đơn vị trong việc triển khai Quy định về việc tiếp nhận và giải
quyết hồ sơ, công việc của tổ chức, cá nhân theo cơ chế “ một cửa” tại cơ quan,
đơn vị đã được cấp có thẩm quyền quy định, phê duyệt;
2. Thường xuyên kiểm tra, rà
soát đánh giá công tác cải cách thủ tục hành chính, kết quả giải quyết hồ sơ,
công việc đối với tổ chức, cá nhân theo cơ chế “một cửa” tại cơ quan, đơn vị; kịp
thời điều chỉnh hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung cho phù
hợp;
3. Quy định và thực hiện quy
trình luân chuyển giải quyết hồ sơ, công việc trong nội bộ cơ quan, đơn vị và
phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan để giải quyết hồ sơ, công việc của tổ
chức, cá nhân đúng quy định;
4. Hệ thống và cụ thể hoá các loại
biểu mẫu kèm theo thủ tục của các loại công việc liên quan đến tổ chức, cá nhân
thuộc thẩm quyền quản lý;
5. Thực hiện Nội quy, Quy chế
làm việc; tổ chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nơi tiếp công dân của cơ
quan, đơn vị đúng quy định;
6. Công khai, minh bạch hoạt động
công vụ; đơn giản hoá thủ tục hành chính theo quy định để người dân dễ biết, kiểm
tra và thực hiện;
7. Cải tiến lề lối làm việc, tạo
mọi điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân thực hiện quyền, nghĩa vụ; có biện
pháp đấu tranh phòng, chống và không để xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, hách dịch,
gây khó khăn, phiền hà, thiếu trách nhiệm, cửa quyền, tiêu cực, vi phạm kỷ luật,
vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức tại cơ quan, đơn vị;
8. Tổ chức quản lý và có biện
pháp để nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ,
công chức thuộc quyền; thường xuyên đánh giá, rà soát, bố trí, sắp xếp lại đội
ngũ cán bộ, công chức phù hợp với trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực, phẩm
chất cán bộ và yêu cầu của công việc, nhất là đối với cán bộ, công chức trực tiếp
tham mưu, giải quyết những yêu cầu công việc của tổ chức, cá nhân; định kỳ thực
hiện việc chuyển đổi, luân chuyển cán bộ, công chức trực tiếp tiếp xúc và giải
quyết công việc của tổ chức, cá nhân theo quy định;
9. Giải quyết đơn, thư yêu cầu,
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đúng pháp luật; kịp thời xử lý thông tin từ “Hòm
thư góp ý”, “điện thoại đường dây nóng” và trên các phương tiện thông tin đại
chúng liên quan đến cơ quan, đơn vị mình.
Điều 4.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc giải quyết hồ sơ, công việc của tổ
chức, cá nhân:
1. Đeo thẻ công chức, viên chức,
thẻ chức danh trong giờ làm việc khi thi hành nhiệm vụ, công vụ;
2. Thường trực trong giờ làm việc
theo quy định, không để tổ chức, cá nhân phải chờ đợi;
3. Chấp hành nghiêm túc Nội quy,
Quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị; Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức
trong thực thi nhiệm vụ công vụ, trong sinh hoạt cộng đồng dân cư nơi cư trú;
4. Hướng dẫn, giải thích, trả lời
rõ ràng theo thẩm quyền được giao, đúng quy định của Nhà nước, không để tổ chức,
cá nhân đi lại nhiều lần;
5. Thực hiện việc tiếp nhận và
giải quyết hồ sơ, công việc của tổ chức, cá nhân :
a) Đúng thủ tục;
b) Đúng quy trình;
c) Tham mưu, đề xuất giải quyết
đúng quy định của Nhà nước;
d) Giao, trả hồ sơ đúng hẹn hoặc
sớm hơn thời gian theo quy định;
đ) Thu phí, lệ phí, thuế theo
đúng quy định hiện hành của Nhà nước;
6. Trong giải quyết hồ sơ, công việc
nếu có sai sót thì phải nhanh chóng khắc phục hậu quả và xin lỗi tổ chức, cá
nhân;
7. Thi hành công vụ phải trung
thực, công bằng; không làm hư hại, sai lệch nội dung hồ sơ; mất hồ sơ; không
làm sai, làm trái thẩm quyền theo quy định;
8. Tác phong, thái độ tiếp xúc
khi làm việc phải lịch sự, tận tình; không được quan liêu, nhũng nhiễu, gây khó
khăn, trở ngại, phiền hà trong khi giải quyết yêu cầu, công việc của tổ chức,
cá nhân;
9. Nghiêm cấm việc gợi ý, vòi
vĩnh, nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác khi giải quyết yêu cầu công việc
của tổ chức, cá nhân.
Chương III
CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG, XỬ
LÝ KỶ LUẬT
Mục 1. CHẾ ĐỘ
KHEN THƯỞNG
Điều 5. Tập
thể, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện nội dung nêu tại Điều 3, Điều 4
của Quy định này thì được khen thưởng.
Quy trình xét khen thưởng, mức
khen và hình thức khen thưởng được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước
về khen thưởng.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong
phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình thực hiện chế độ khen thưởng theo quy
định đối với tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 6. Việc
khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong việc giải quyết hồ sơ, công việc
của tổ chức, cá nhân được thực hiện trong các thời điểm sau:
1. Tổng kết đánh giá kết quả thi
đua tháng, quý, sáu tháng, hàng năm của cơ quan, đơn vị hoặc khen thưởng đột xuất;
2. Sơ kết, tổng kết đánh giá
công tác cải cách hành chính, thực hiện Luật phòng chống tham nhũng và các văn
bản quy định của pháp luật về trách nhiệm nghĩa vụ của cán bộ, công chức khi thực
thi nhiệm vụ, công vụ;
3. Đánh giá cán bộ, công chức
hàng năm, nâng lương trước thời hạn theo quy định.
Mục 2. XỬ LÝ
KỶ LUẬT
Điều 7.
Cán bộ, công chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, giải
quyết hồ sơ, công việc của tổ chức, cá nhân mà có hành vi vi phạm nội dung quy
định tại Điều 4 Quy định này nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình
sự thì bị xử lý kỷ luật theo Quy định này.
Điều 8. Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp và liên đới chịu trách nhiệm cá nhân trong trường
hợp sau:
1. Không tổ chức triển khai hoặc
triển khai thực hiện không có hiệu quả các nội dung quy định tại Điều 3 của Quy
định này;
2. Thiếu trách nhiệm; quản lý,
kiểm tra, giám sát không chặt chẽ để cán bộ, công chức thuộc quyền vi phạm, làm
trái quy định của Nhà nước và Quy định này;
3. Thiếu trách nhiệm, không có
biện pháp giải quyết kịp thời những yêu cầu bức xúc của tổ chức, cá nhân thuộc
lĩnh vực, ngành mình phụ trách; chậm có biện pháp khắc phục những hạn chế, sai
sót, vi phạm của cán bộ, công chức, cơ quan, đơn vị; không chấp hành hoặc chậm
thực hiện kết luận, kiến nghị, yêu cầu xử lý trách nhiệm có liên quan của cơ
quan có thẩm quyền.
Điều 9. Hình
thức xử lý kỷ luật
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
cán bộ, công chức có hành vi vi phạm nêu tại Điều 4 và Điều 8 của Quy định này thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật theo các hình thức như sau:
a) Đối với cán bộ, công chức :
Áp dụng một trong các hình thức kỷ luật theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ,
công chức và các văn bản pháp luật hiện hành;
b) Đối với lao động hợp đồng
theo Bộ Luật Lao động: Áp dụng một trong các hình thức kỷ luật theo quy định của
Bộ Luật Lao động;
2. Cán bộ, công chức đã bị xử lý
kỷ luật theo quy định tại khoản 1 của Điều này còn có thể bị xem xét xử lý như
sau:
a) Điều chuyển (không theo kế hoạch
điều chuyển, luân chuyển) sang làm công tác khác;
b) Cán bộ, công chức phải hoàn
trả, bồi thường thiệt hại (nếu có) cho cơ quan hoặc người bị thiệt hại theo quy
định pháp luật của Nhà nước;
Điều 10. Áp
dụng hình thức kỷ luật
1. Hình thức khiển trách. Áp dụng
đối với cán bộ, công chức :
a) Vi phạm quy định tại khoản 1,
2, 3 Điều 4 của Quy định này đã lập biên bản mà vẫn tiếp tục vi phạm;
b) Vi phạm lần đầu quy định tại
khoản 3, 4, 5, 6 Điều 4 của Quy định này do thiếu trách nhiệm, ở mức độ nhẹ;
c) Vi phạm lần đầu quy định tại
Điều 8 của Quy định này do thiếu trách nhiệm hoặc có tình tiết giảm nhẹ theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Hình thức cảnh cáo. Áp dụng đối
với cán bộ, công chức :
a) Có hành vi vi phạm đã bị xử
lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách mà tái phạm;
b) Vi phạm lần đầu quy định tại
khoản 3, 4, 5, 6 Điều 4; Điều 8 của Quy định này nhưng có tính chất tương đối
nghiêm trọng hoặc có tình tiết tăng nặng theo quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính;
c) Vi phạm lần đầu quy định tại
khoản 7, 8, 9 Điều 4 của Quy định này ở mức độ nhẹ nhưng làm ảnh hưởng đến uy
tín cơ quan hoặc có tình tiết giảm nhẹ theo Quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính;
d) Vi phạm từ 02 (hai) hành vi
trở lên theo Quy định này hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan, trong
đó có hành vi vi phạm bị áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất là khiển trách.
3. Hình thức hạ bậc lương. Áp dụng
đối với cán bộ, công chức :
a) Đang trong thời gian bị xử lý
kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo mà tái phạm;
b) Vi phạm lần đầu quy định tại
khoản 3, 4, 5, 6 Điều 4, Điều 8 của Quy định này nhưng có tính chất nghiêm trọng,
gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân;
c) Vi phạm quy định tại khoản 7,
8, 9 Điều 4 của Quy định này do lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm, cố ý vi
phạm, vi phạm có tổ chức hoặc tình tiết tăng nặng khác theo Quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Vi phạm từ 02 (hai) hành vi
vi phạm trở lên theo Quy định này hoặc quy định khác của pháp luật có liên
quan, trong đó có hành vi vi phạm bị áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất là cảnh
cáo.
4. Hình thức hạ ngạch. Áp dụng đối
với cán bộ, công chức :
a) Có hành vi vi phạm đã bị xử
lý kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương mà tái phạm;
b) Vi phạm quy định tại khoản 7,
8 Điều 4 của Quy định này nhưng có tính chất nghiêm trọng;
c) Vi phạm quy định tại khoản 9
Điều 4 của Quy định này nhưng tính chất tương đối nghiêm trọng do cố ý, có tổ
chức, có hứa hẹn, trao đổi, giao kèo, gây trở ngại, khó khăn, phiền hà đối với
tổ chức, cá nhân;
d) Vi phạm nghiêm trọng quy định
tại Điều 4, Điều 8 của Quy định này mà xét thấy không đủ phẩm chất, đạo đức và
tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của ngạch đang đảm nhiệm;
đ) Vi phạm từ 2 (hai) hành vi vi
phạm trở lên theo Quy định này hoặc quy định của pháp luật có liên quan trong
đó có hành vi vi phạm bị áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất là hạ bậc.
5. Hình thức cách chức. Áp dụng
đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ :
a) Công chức, viên chức giữ chức
vụ trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp Nhà nước có hành vi vi phạm kỷ
luật đã bị xử lý bằng hình thức hạ ngạch; cán bộ, công chức giữ chức vụ ở xã,
phường đã bị xử lý bằng hình thức hạ bậc lương mà tái phạm;
b) Có hành vi vi phạm quy định tại
khoản Điều 4, Điều 8 Quy định này có tính chất nghiêm trọng, không thể tiếp tục
đảm nhiệm chức vụ được giao;
c) Vi phạm từ 2 (hai) hành vi vi
phạm trở lên theo Quy định này hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan,
trong đó có hành vi vi phạm bị áp dụng hình thức kỷ luật hạ ngạch đối với cán bộ,
cán bộ, viên chức giữ chức vụ ở cơ quan hành chính, sự nghiệp; hạ bậc lương đối
với cán bộ, công chức giữ chức vụ ở xã, phường.
6. Hình thức buộc thôi việc. Áp
dụng đối với cán bộ, công chức :
a) Đang trong thời gian thi hành
một trong các hình thức kỷ luật cách chức hoặc hạ ngạch đối với cán bộ, công chức
trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp Nhà nước; hạ bậc lương đối với cán bộ,
công chức xã phường; cảnh cáo đối với công chức dự bị mà tái phạm hoặc vẫn tiếp
tục vi phạm kỷ luật;
b) Vi phạm quy định tại Điều 4,
Điều 8 của Quy định này nhưng tính chất và mức độ vi phạm rất nghiêm trọng,
không còn xứng đáng đứng trong đội ngũ cán bộ, công chức;
c) Vi phạm từ 2 (hai) hành vi vi
phạm trở lên theo Quy định này hoặc quy định của pháp luật có liên quan, trong
đó có hành vi vi phạm bị áp dụng hình thức kỷ luật là cách chức hoặc hạ ngạch đối
với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, sự nghiệp; hạ bậc đối với
cán bộ, công chức xã phường.
Điều 11. Xử
lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và người có trách nhiệm liên
quan
1. Tuỳ theo tính chất và mức độ
vi phạm mà áp dụng hình thức xử lý kỷ luật phù hợp theo quy định tại Điều 10 của
Quy định này đối với thủ trưởng hoặc cấp phó phụ trách của cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm chính, trực tiếp vi phạm;
2. Thủ trưởng phụ trách hoặc cấp
phó phụ trách trực tiếp liên đới chịu trách nhiệm và chịu hình thức kỷ luật
thích hợp do để cán bộ, công chức thuộc quyền vi phạm bị xử lý kỷ luật;
3. Cán bộ, công chức bộ phận có
trách nhiệm liên quan cùng vi phạm thì tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm bị xử
lý hình thức kỷ luật phù hợp theo quy định pháp luật của Nhà nước.
Điều 12. Thẩm
quyền xem xét, xử lý kỷ luật
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị khi
tiếp nhận thông tin phản ánh hoặc phát hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 4
của Quy định này phải trực tiếp chỉ đạo ngay việc thẩm tra, xác minh, kết luận
xử lý trách nhiệm cá nhân có liên quan theo thẩm quyền phân cấp quản lý cán bộ,
công chức của thành phố; có biện pháp khắc phục kịp thời những hạn chế, vi phạm
quy định tại Điều 8 của Quy định này đồng thời thông báo kết quả xử lý và tổ chức
rút kinh nghiệm chung trong toàn cơ quan, đơn vị;
2. Chậm nhất trong thời gian 15
ngày làm việc kể từ khi lập biên bản phát hiện vi phạm; có đủ cơ sở kết luận về
hành vi vi phạm hoặc có kết luận kiến nghị, yêu cầu xử lý trách nhiệm có liên
quan của cơ quan có thẩm quyền thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải tiến hành biện
pháp khắc phục kip thời, yêu cầu để cá nhân vi phạm làm bản kiểm điểm, tự nhận
hình thức kỷ luật hoặc thực hiện trình tự xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức
vi phạm theo quy định hiện hành của Nhà nước;
3. Việc áp dụng các hình thức xử
lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1, Điều 9 của Quy định này phải thông qua Hội
đồng kỷ luật của cơ quan, đơn vị theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức và quy
định hiện hành của Nhà nước;
4. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
xem xét và quyết định hình thức kỷ luật hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền có ý
kiến thoả thuận, quyết định kỷ luật theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ,
công chức của UBND thành phố.
Điều 13.
Khiếu nại và giải quyết các kết luận khiếu nại
1. Cán bộ, công chức nếu không đồng
ý với quyết định kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền thì có quyền khiếu nại quyết
định kỷ luật theo quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại, tố cáo khi tiếp nhận đơn, thư phải có trách nhiệm giải
quyết theo quy định của pháp luật;
2. Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền kết luận là oan sai thì cán bộ, công chức được phục hồi danh dự, bố trí lại
công tác phù hợp, hưởng lương và chế độ khác theo quy định của pháp luật;
3. Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo kết luận việc xử lý kỷ luật cán bộ,
công chức tiến hành không đúng quy định về nội dung, hình thức, quy trình xử lý
thì người có thẩm quyền ký quyết định kỷ luật phải ra quyết định huỷ bỏ quyết định
xử lý kỷ luật; đồng thời chỉ đạo người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ,
công chức tổ chức lại việc xem xét kỷ luật cán bộ, công chức theo đúng quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị có trách nhiệm định kỳ lấy kết quả tổ chức và giải quyết hồ sơ,
công việc của tổ chức, cá nhân theo Quy định này làm cơ sở đánh giá kết quả thi
đua tháng, quý, năm của cán bộ, công chức;
Điều 15.
1. Giám đốc
các sở, ban ngành; Chủ tịch UBND quận, huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND thành phố; thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp với cấp
trên về kết quả triển khai thực hiện Quy định này;
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình thường xuyên kiểm tra, kịp thời đề
nghị biểu dương khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích tốt, xuất sắc; đồng
thời kiên quyết xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân vi phạm, gây nhũng nhiễu,
phiền hà cho tổ chức, cá nhân khi thi hành nhiệm vụ, công vụ;
3. Cơ quan thi đua khen thưởng của
thành phố có trách nhiệm tổng hợp, xét đề nghị của các cơ quan, đơn vị để trình
UBND thành phố quyết định khen thưởng kịp thời;
4. Ban Chỉ đạo Cải cách hành
chính, Thanh tra thành phố, thanh tra sở, ngành, quận, huyện thông qua hoạt động
thanh tra, kiểm tra trong phạm vi trách nhiệm của mình chủ động phát hiện, kiến
nghị thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cùng cấp hoặc cơ quan, đơn vị có liên quan
xử lý hành vi vi phạm của cán bộ, công chức trong việc giải quyết yêu cầu công
việc của tổ chức, cá nhân;
5. Giám đốc Sở Nội vụ thành phố
có trách nhiệm phối hợp cùng với các sở ban, ngành, UBND quận huyện tổ chức
thanh tra, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, nhắc nhở và kịp thời đề nghị khen thưởng
các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc hoặc đề xuất xử lý kỷ luật các trường
hợp vi phạm theo Quy định này;
Điều 16.
Trong quá
trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc, thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ thành phố để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban
nhân dân thành phố xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.