Quyết định 1425/QĐ-UBND năm 2013 Quy định nội dung, mức chi thực hiện Dự án xây dựng và nhân rộng mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng (Dự án 4) thuộc Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011 - 2015

Số hiệu 1425/QĐ-UBND
Ngày ban hành 23/08/2013
Ngày có hiệu lực 23/08/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Yên
Người ký Trần Quang Nhất
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1425/QĐ-UBND

Phú Yên, ngày 23 tháng 08 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH NỘI DUNG VÀ MỨC CHI THỰC HIỆN MÔ HÌNH TRỢ GIÚP TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG (DỰ ÁN 4) THUỘC CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015.

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

Căn cứ Quyết định 267/QĐ-TTg ngày 22/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015;

Căn cứ Thông tư số 181/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/12/2011 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011- 2015;

Căn cứ Quyết định số 1563/QĐ-UBND ngày 30/9/2011 của UBND tỉnh Phú Yên phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011- 2015;

Căn cứ công văn số 292/BVCSTE-BVTE ngày 29/6/2012 của Cục Bảo vệ chăm sóc trẻ em - Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng và thực hiện các dự án, mô hình thuộc Chương trình quốc gia Bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015;

Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại tờ trình số: 960/TTr-SLĐTBXH ngày 30/7/2013 và ý kiến thống nhất của Sở Tài chính (tại công văn số: 1591/STC-HCSN ngày 16/7/2013),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định Nội dung và mức chi thực hiện Dự án xây dựng và nhân rộng các mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng (Dự án 4) thuộc Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011 - 2015”.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Trần Quang Nhất

 

QUY ĐỊNH

NỘI DUNG VÀ MỨC CHI THỰC HIỆN DỰ ÁN XÂY DỰNG VÀ NHÂN RỘNG CÁC MÔ HÌNH TRỢ GIÚP TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG (DỰ ÁN 4) THUỘC CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015.
(Ban hành kèm theo Quyết định số:1425/QĐ-UBND ngày 23/8/ 2013 của UBND tỉnh Phú Yên)

I. Nội dung và mức chi cụ thể.

1. Hỗ trợ tiền tàu xe.

- Hỗ trợ tiền tàu xe cho cán bộ trẻ em đưa trẻ em chuyển tuyến trong trường hợp khẩn cấp đến điểm tạm lánh hoặc Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh để chăm sóc tạm thời chờ giải quyết; hoặc đến cơ sở y tế gần nhất (cấp cứu). Mức chi theo giá cước phương tiện công cộng, xe cấp cứu (của cơ sở y tế) hoặc chi phí xăng xe thực tế (nếu đơn vị bố trí xe vận chuyển).

- Hỗ trợ tiền tàu xe cho các em có hoàn cảnh đặc biệt trở về gia đình, nơi cư trú: Mức hỗ trợ theo giá cước phương tiện công cộng.

- Chi chế độ công tác phí cho cán bộ đi kèm trẻ em: Theo quy định tại Nghị quyết số 56/2012/NQ-HĐND ngày 14 tháng 9 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên về việc sửa đổi một số quy định về quy định mức chi công tác phí, mức chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập được ban hành kèm theo Nghị quyết số 160/2010/NQ - HĐND ngày 18/10/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên.

2. Hỗ trợ tiền ăn cho trẻ lang thang, lao động xa gia đình, trẻ bị bạo lực, ngược đãi, xâm hại, trẻ bị bắt cóc, buôn bán, mại dâm, người chưa thành niên vi phạm pháp luật, … trở về gia đình hoặc nơi cư trú.

- Tiền ăn cho trẻ trên đường trở về gia đình hoặc nơi cư trú: Mức hỗ trợ 40.000 (Bốn mươi nghìn) đồng/em/ngày, tối đa không quá 3 ngày.

- Tiền ăn cho trẻ trong thời gian lưu trú tại cơ sở: Trẻ cần sự bảo vệ khẩn cấp trong thời gian lưu trú tại cơ sở chờ giải quyết được trợ cấp tiền ăn mức 40.000 (Bốn mươi nghìn) đồng/em/ngày, thời gian tối đa không quá 30 ngày. Nếu trường hợp đặc biệt, cần kéo dài thời gian lưu trú tại cơ sở phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền và được áp dụng mức hỗ trợ tiền ăn bằng với mức của đối tượng được nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội là 480.000 (Bốn trăm tám mươi nghìn) đồng/người/tháng theo Quyết định số 2220/2010/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của UBND tỉnh Phú Yên.

- Hỗ trợ chi phí mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết cho trẻ em trong thời gian lưu trú tại cơ sở (quần áo, khăn mặt, dép nhựa, bàn chải, thuốc đánh răng, xà phòng…): Mức chi tối đa không quá 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng/em.

- Hỗ trợ tiền thuốc chữa bệnh thông thường cho trẻ trong thời gian lưu trú tại cơ sở bị bệnh. Mức chi theo thực tế phát sinh nhưng không quá 50.000 (Năm mươi nghìn) đồng/em/ ngày.

- Hỗ trợ giải quyết khó khăn đời sống trước mắt cho các em thuộc hộ nghèo (theo quy định về chuẩn nghèo do Thủ tướng Chính phủ quyết định): Mức hỗ trợ tối thiểu 240.000 (Hai trăm bốn mươi nghìn) đồng/em/tháng, thời gian tối đa không quá 3 tháng. (Áp dụng theo Thông tư 86/2008/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 06/10/2008 của liên Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).

[...]