ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1031/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày 27 tháng 4 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP, ngày 08/06/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP, ngày 14/5/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP, ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông
tư số 02/2017/TT-VPCP, ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định
số 53/QĐ-BNV, ngày 15/01/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc công bố thủ tục
hành chính được sửa đổi, thay thế lĩnh vực Chính quyền địa phương thuộc phạm vi
chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 239/TTr-SNV, ngày 21/4/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này 01 (một) thủ tục hành chính được thay
thế trong lĩnh vực Chính quyền địa phương đã được công bố tại Quyết định số
3160/QĐ-UBND, ngày 29/12/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc công bố thủ tục
hành chính được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh
Long (có phụ lục chi tiết kèm theo).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ phối hợp với Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh:
- Niêm yết, công khai đầy đủ danh mục và nội dung thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và trang thông
tin điện tử của cơ quan.
- Căn cứ cách thức thực hiện của thủ tục hành chính được công bố tại Quyết
định này bổ sung vào Danh mục thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh; Danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả qua dịch vụ bưu chính; Danh mục thủ tục hành chính thực hiện dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 (nếu có).
- Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng quy trình nội bộ đối với thủ tục
hành chính được công bố kèm theo Quyết định này trong thời hạn chậm nhất 10
ngày làm việc kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện đúng nội dung thủ tục hành chính được công bố kèm
theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Cục Kiểm soát TTHC - VPCP;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Trung tâm PVHCC, NC;
- Lưu: VT, 1.19.32.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Trung
|
PHỤ LỤC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1031/QĐ-UBND, ngày 27 /4/2020 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Long)
PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
1. Danh mục thủ tục hành chính được thay thế thuộc thẩm quyền
giải quyết của Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Long
STT
|
Số hồ sơ TTHC
|
Tên thủ tục hành chính được thay thế
|
Tên thủ tục hành chính thay thế
|
Tên VBQPPL quy định nội dung thay thế
|
Lĩnh vực
|
Cơ quan thực hiện
|
1
|
2.000465.000 .00.00.H61
|
Thủ tục thành lập
thôn mới, tổ dân phố mới
|
Thủ tục thẩm định
thành lập thôn mới, tổ dân phố mới
|
- Thông tư số
14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày
31/8/2012 của Bộ Nội vụ về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.
|
Chính quyền địa
phương
|
- UBND tỉnh
- Sở Nội vụ
|
PHẦN II: NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH VĨNH LONG
LĨNH VỰC CHÍNH
QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
I. Thủ tục thẩm
định thành lập thôn mới, tổ dân phố mới
1. Trình tự thực
hiện
- Bước 1: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương thành lập thôn mới, tổ
dân phố mới; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện giao Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng
Đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới.
- Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn mới, tổ dân phố mới về Đề
án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới; tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản
lấy ý kiến về Đề án.
- Bước 3: Đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới nếu được trên 50% số cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn mới, tổ dân phố mới
tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý
kiến) trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy
ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Bước 4: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy
ban nhân dân cấp xã chuyến đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có Tờ trình (kèm hồ
sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố mới của Ủy ban nhân dân cấp xã) gửi trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Vĩnh Long (Số 12C, đường Hoàng Thái Hiếu, phường 1, thành phố Vĩnh Long, tỉnh
Vĩnh Long) để Sở Nội vụ tổ chức thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
- Bước 5: Sở Nội vụ tiếp nhận, nghiên cứu, thẩm định hồ sơ, đề án, thực hiện quy
trình lấy ý kiến các cơ quan có liên quan; tổng hợp các ý kiến góp ý đề nghị bổ
sung thêm hồ sơ theo ý kiến góp ý (nếu có).
- Bước 6: Căn cứ vào hồ sơ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện và kết quả thẩm định
của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét
ban hành Nghị quyết thành lập thôn mới, tổ dân phố mới.
2. Cách thức
thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua đường
bưu điện đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Vĩnh Long (Số 12C, đường
Hoàng Thái Hiếu, phường 1, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long). Hồ sơ phải có
xác nhận văn bản đến của cơ quan có thẩm quyền, nếu gửi qua đường bưu điện thời
gian được tính từ ngày đến trên phong bì.
3. Thành phần
hồ sơ:
a) Tờ trình của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã về thành lập thôn mới, tổ dân phố mới;
b) Đề án thành lập
thôn mới, tổ dân phố mới. Nội dung chủ yếu của Đề án gồm:
- Sự cần thiết
thành lập thôn mới, tổ dân phố mới;
- Tên gọi của
thôn mới, tổ dân phố mới;
- Dân số (số hộ
gia đình, số nhân khẩu) của thôn mới, tổ dân phố mới;
- Các điều kiện
khác quy định tại Khoản 2, Điều 7 Thông tư 04/2012 ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ;
- Đề xuất, kiến
nghị.
c) Tổng hợp kết
quả lấy ý kiến và biên bản lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện
hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn mới, tổ dân phố mới về Đề án thành lập
thôn mới, tổ dân phố mới.
d) Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp xã về việc thông qua Đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố
mới.
4. Thời hạn giải
quyết: Thời hạn thẩm định của Sở Nội vụ không quá 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ đầy đủ hợp pháp của UBND cấp
huyện.
5. Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Thôn, tổ dân phố.
6. Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính:
- Ủy ban nhân dân
tỉnh.
- Sở Nội vụ (thẩm
định).
7. Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Nghị quyết thành lập thôn mới,
tổ dân phố mới của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
8. Lệ phí: Không có.
9. Điều kiện
thành lập thôn mới, tổ dân phố
9.1. Trong trường hợp do khó khăn trong công tác quản lý của chính quyền cấp
xã, tổ chức hoạt động của thôn, tổ dân phố yêu cầu phải thành lập thôn mới, tổ
dân phố mới thì việc thành lập thôn mới, tổ dân phố mới phải đạt các điều kiện
sau:
a) Quy mô số hộ
gia đình:
- Đối với thôn ở
xã:
+ Thôn ở xã thuộc
các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc có từ 150 hộ gia đình trở lên;
+ Thôn ở xã thuộc
các tỉnh Đồng bằng sông Hồng có từ 300 hộ gia đình trở lên;
+ Thôn ở xã thuộc
các tỉnh miền Trung có từ 250 hộ gia đình trở lên;
+ Thôn ở xã thuộc
các tỉnh miền Nam có từ 350 hộ gia đình trở lên;
+ Thôn ở xã thuộc
các tỉnh Tây Nguyên có từ 200 hộ gia đình trở lên;
+ Thôn ở xã biên
giới, xã đảo; thôn ở huyện đảo không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã có từ 100
hộ gia đình trở lên;
- Đối với tổ dân
phố ở phường, thị trấn:
+ Tổ dân phố ở
phường, thị trấn thuộc các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc có từ 200 hộ gia
đình trở lên;
+ Tổ dân phố ở
phường, thị trấn thuộc các tỉnh Đồng bằng sông Hồng có từ 350 hộ gia đình trở
lên. Riêng thành phố Hà Nội có từ 450 hộ gia đình trở lên;
+ Tổ dân phố ở
phường, thị trấn thuộc các tỉnh miền Trung có từ 300 hộ gia đình trở lên;
+ Tổ dân phố ở
phường, thị trấn thuộc các tỉnh miền Nam có từ 400 hộ gia đình trở lên. Riêng thành
phố Hồ Chí Minh có từ 450 hộ gia đình trở lên;
+ Tổ dân phố ở
phường, thị trấn thuộc các tỉnh Tây Nguyên có từ 250 hộ gia đình trở lên;
+ Tổ dân phố ở
phường, thị trấn biên giới, phường, thị trấn đảo; tổ dân phố ở huyện đảo không
tổ chức đơn vị hành chính cấp xã có từ 150 hộ gia đình trở lên.
b) Các điều kiện
khác:
Cần có cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục
vụ hoạt động cộng đồng và bảo đảm ổn định cuộc sống của người dân.
9.2. Đối với các trường hợp đặc thù
a) Thôn, tổ dân
phố nằm trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch giãn dân, thôn hình
thành do di dân ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, thôn nằm ở nơi có địa
hình bị chia cắt phức tạp, thôn nằm biệt lập trên các đảo; thôn ở cù lao, cồn
trên sông; thôn có địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn thì quy mô thôn có
từ 50 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 100 hộ gia đình trở lên.
b) Trường hợp ở
khu vực biên giới, hải đảo cách xa đất liền, do việc di dân hoặc để bảo vệ đường
biên giới, chủ quyền biển đảo thì việc thành lập thôn, tổ dân phố không áp dụng
quy định về quy mô số hộ gia đình nêu tại khoản 1 Điều này.
c) Thôn, tổ dân
phố đã hình thành từ lâu do xâm canh, xâm cư cần thiết phải chuyển giao quản lý
giữa các đơn vị hành chính cấp xã để thuận tiện trong hoạt động và sinh hoạt của
cộng đồng dân cư mà không làm thay đổi đường địa giới hành chính cấp xã thì thực
hiện giải thể và thành lập mới thôn, tổ dân phố theo quy định. Trường hợp không
đạt quy mô về số hộ gia đình thì thực hiện ghép cụm dân cư theo quy định tại Điều
9 Thông tư này”.
10. Căn cứ
pháp lý của thủ tục hành chính
- Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của
thôn, tổ dân phố.
- Thông tư số
14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày
31/8/2012 của Bộ Nội vụ về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.