BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1021/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày
08 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI TRONG LĨNH VỰC
QUỐC TỊCH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày
16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày
31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục
hành chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc
tịch, chứng thực và Vụ trưởng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này các thủ tục hành chính được
sửa đổi trong lĩnh vực quốc tịch thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp
(theo Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng
Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử BTP (để công bố);
- Lưu: VT, Cục HTQTCT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Khánh Ngọc
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI TRONG LĨNH VỰC QUỐC TỊCH
THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 1021 /QĐ-BTP ngày 08 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp)
Phần
I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI
STT
|
Số hồ sơ
TTHC
|
Tên thủ tục
hành chính
|
Tên VBQPPL
quy định nội dung sửa đổi, bổ sung
|
Lĩnh vực
|
Cơ quan thực
hiện
|
A. Thủ tục hành chính áp dụng chung
|
1
|
B-BTP-277279-TT
|
Thủ tục cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt
Nam.
|
Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của
Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai
thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch
Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
|
Quốc tịch
|
- Cấp trung ương: Cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài, Ủy ban nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài- Bộ Ngoại giao
- Cấp tỉnh: Sở Tư pháp
|
B. Thủ tục hành chính cấp tỉnh
|
1
|
B-BTP-277288-TT
|
Thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam
|
- Luật Quốc tịch Việt Nam số 24/2008/QH12 ngày
13/11/2008
- Nghị định số 97/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày
22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật quốc tịch
Việt Nam
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016
của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai
thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch
Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
|
Quốc tịch
|
Sở Tư pháp và Bộ Tư pháp
|
2
|
B-BTP-277289-TT
|
Thủ tục trở lại quốc tịch Việt Nam ở trong nước
|
- Nghị định số 97/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày
22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật quốc tịch
Việt Nam
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016
của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc
tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
|
Quốc tịch
|
Sở Tư pháp và Bộ Tư pháp
|
3
|
B-BTP-277292-TT
|
Thủ tục cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt
Nam ở trong nước
|
Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của
Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai
thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch
Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
|
Quốc tịch
|
Sở Tư pháp
|
4
|
B-BTP-277293-TT
|
Thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam cho người Lào
được phép cư trú tại các huyện của Việt Nam tiếp giáp với Lào
|
- Thông tư số 03/2015/TT-BTP ngày 01/4/2015 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định điều kiện, trình tự, thủ tục nhập quốc tịch Việt
Nam và đăng ký khai sinh, kết hôn cho người di cư tự do tại các huyện của Việt
Nam tiếp giáp với Lào.
- Thông tư số 64/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 hướng
dẫn miễn lệ phí quốc tịch, lệ phí hộ tịch, đăng ký cư trú cho người được phép
cư trú theo quy định của Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về việc giải
quyết vấn đề người di cư tự do, kết hôn không giá thú trong vùng biên giới
hai nước khi làm các thủ tục về quốc tịch, đăng ký hộ tịch, đăng ký cư trú và
các giấy tờ khác liên quan đến nhân thân
|
Quốc tịch
|
Sở Tư pháp và Bộ Tư pháp
|
Phần
II
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI
TRONG LĨNH VỰC QUỐC TỊCH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
I. Thủ tục hành chính áp dụng
chung
* Thủ tục cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt
Nam
Trình tự thực hiện
- Khi có nhu cầu xác nhận là người
gốc Việt Nam, người yêu cầu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (trong trường hợp ở nước đó không có Cơ
quan đại diện thì nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện kiêm nhiệm hoặc Cơ quan đại diện
nơi thuận tiện nhất) hoặc Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, Bộ
Ngoại giao hay Sở Tư pháp nơi người đó cư trú.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị xác nhận là người gốc Việt Nam, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ xem xét các giấy tờ do người yêu cầu xuất trình và kiểm
tra, đối chiếu cơ sở dữ liệu, tài liệu có liên quan đến quốc tịch (nếu có), nếu
xét thấy có đủ cơ sở để xác định người đó có nguồn gốc Việt Nam thì cấp cho người
đó Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam (theo mẫu).
- Trường hợp không có đủ cơ sở để
xác định người yêu cầu là người gốc Việt Nam, thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông
báo bằng văn bản cho người đó biết.
Cách thức thực hiện: Người có yêu cầu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện
đến cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (nếu đang cư trú ở nước ngoài), đến Ủy
ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại giao hoặc Sở Tư pháp (nếu
đang cư trú ở trong nước).
Thành phần hồ sơ:
- Tờ khai xác nhận là người gốc Việt
Nam (theo mẫu) kèm 02 ảnh 4x6;
- Bản sao giấy chứng minh nhân
dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
- Bản sao kèm theo bản chính để đối
chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người đã từng có quốc tịch
Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch Việt Nam được xác định theo nguyên tắc huyết
thống hoặc có cha hoặc mẹ, ông nội hoặc bà nội, ông ngoại hoặc bà ngoại đã từng
có quốc tịch Việt Nam theo huyết thống;
- Giấy tờ có liên quan khác làm
căn cứ để tham khảo gồm:
+ Giấy tờ về nhân thân, hộ tịch,
quốc tịch do các chế độ cũ cấp trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 (bản sao kèm theo
bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực);
+ Giấy bảo lãnh của Hội đoàn người
Việt Nam ở nước mà người yêu cầu đang cư trú, trong đó xác nhận người đó có gốc
Việt Nam;
+ Giấy bảo lãnh của người có quốc
tịch Việt Nam, trong đó xác nhận người yêu cầu có gốc Việt Nam;
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cấp trong đó ghi quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch gốc Việt Nam
(bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân
Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính:
- Tại cấp trung ương: Cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài; Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, Bộ
Ngoại giao.
- Tại cấp tỉnh: Sở Tư pháp.
Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy xác
nhận là người gốc Việt Nam.
Lệ phí:
- Nếu nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài: không phải nộp lệ phí
- Nếu nộp hồ sơ tại Ủy ban Nhà nước
về người Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại giao hoặc Sở Tư pháp: 100.000 đồng
Miễn lệ phí đối với: người di
cư từ Lào được phép cư trú xin xác nhận là người gốc Việt Nam theo quy định của
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; kiều
bào Việt Nam tại các nước láng giềng có chung đường biên giới đất liền với Việt
Nam có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai xác nhận là người gốc Việt Nam (Mẫu
TP/QT-2013-TKXNCQTVN).
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: Không
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm
2008.
- Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày
22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
- Thông tư liên tịch số
05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 1/3/2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Công
an về hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính phủ.
- Thông tư liên tịch số
05/2013/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 31/01/2013 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Công
an sửa đổi, bổ sung điều 13 Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày
1/3/2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an về hướng dẫn thi hành Nghị định
số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính phủ.
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có
quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
II. Thủ tục hành chính cấp tỉnh
1. Thủ tục nhập quốc tịch
Việt Nam
Trình tự thực hiện
- Người nước ngoài và người không
quốc tịch thường trú tại Việt Nam nộp hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam tại Sở
Tư pháp nơi cư trú.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm
kiểm tra toàn bộ hồ sơ, nếu không đầy đủ hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận
hồ sơ thông báo ngay để người xin nhập quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ
sơ; nếu thấy hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ thì ghi vào Sổ thụ lý hồ sơ xin nhập quốc
tịch Việt Nam, đồng thời cấp cho người nộp hồ sơ Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo mẫu
quy định và phải được đóng dấu treo của Sở Tư pháp.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an
cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm
xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến
hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày
nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có
trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt
Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam để làm
thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin nhập quốc tịch
Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập quốc
tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ
trình đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Trường hợp người xin nhập quốc tịch
Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch thì trong
thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người
xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam thì Bộ
trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình đề nghị Chủ tịch
nước xem xét, quyết định.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Sau khi có Quyết định cho nhập
quốc tịch Việt Nam của Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước gửi đăng Công
báo, Bộ Tư pháp đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp và trong
thời hạn 10 ngày, Bộ Tư pháp gửi cho người được nhập bản sao Quyết định kèm
theo bản trích sao danh sách những người được nhập quốc tịch, đồng thời gửi 01
bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tiếp nhận hồ sơ để theo dõi, quản lý, thống
kê các việc đã giải quyết về quốc tịch. Đồng thời, thông báo cho Sở Tư pháp,
nơi đã đăng ký khai sinh trước đây của người được nhập quốc tịch Việt Nam (nếu
đăng ký khai sinh trong nước), hoặc nơi lưu trữ Sổ đăng ký khai sinh của chế độ
cũ để ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh. Nội dung ghi chú bao gồm: số Quyết định;
ngày, tháng, năm ban hành Quyết định; nội dung Quyết định. Cán bộ ghi chú phải
ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm thực hiện ghi chú.
Cách thức thực hiện: Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp
nơi cư trú.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;
- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu
hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
- Bản khai lý lịch;
- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch
Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước
ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến
ngày nộp hồ sơ;
- Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng
Việt (gồm một trong các giấy tờ sau đây: bản sao bằng tốt nghiệp sau đại học, đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc trung học cơ sở
của Việt Nam; bản sao văn bằng hoặc chứng chỉ chứng nhận trình độ tiếng Việt do
cơ sở đào tạo tiếng Việt của Việt Nam cấp).
Trong trường hợp người xin nhập quốc
tịch Việt Nam khai báo biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam,
nhưng không có một trong các giấy tờ nêu trên, thì Sở Tư pháp tổ chức phỏng vấn
trực tiếp để kiểm tra trình độ tiếng Việt của người đó. Kết quả phỏng vấn phải
được lập thành văn bản; người trực tiếp phỏng vấn căn cứ vào tiêu chuẩn quy định
tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 78/2009/NĐ-CP (biết tiếng Việt đủ để hoà nhập
vào cộng đồng Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam được đánh giá trên
cơ sở khả năng giao tiếp bằng tiếng Việt với công dân Việt Nam trong cuộc sống,
phù hợp với môi trường sống và làm việc của người đó) để đề xuất ý kiến và chịu
trách nhiệm về ý kiến đề xuất của mình;
- Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời
gian thường trú ở Việt Nam (Bản sao Thẻ thường trú);
- Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc
sống ở Việt Nam (gồm một trong các giấy tờ sau: giấy tờ chứng minh quyền sở hữu
tài sản; giấy xác nhận mức lương hoặc thu nhập do cơ quan, tổ chức nơi người đó
làm việc cấp; giấy xác nhận của cơ quan thuế về thu nhập chịu thuế; giấy tờ chứng
minh được sự bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam; giấy xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người xin nhập quốc tịch Việt Nam về khả
năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam của người đó).
- Trường hợp con chưa thành niên
xin nhập quốc tịch Việt Nam cùng cha mẹ thì phải nộp Bản sao Giấy khai sinh của
người con chưa thành niên hoặc giấy tờ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.
Trường hợp chỉ cha hoặc mẹ nhập quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sinh
sống cùng người đó nhập quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì còn phải nộp
văn bản thoả thuận của cha mẹ về việc nhập quốc tịch Việt Nam cho con.
Lưu ý: Những người được miễn một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì được
miễn các giấy tờ tương ứng với điều kiện được miễn, nhưng phải nộp một số giấy
tờ sau để chứng minh điều kiện được miễn, cụ thể là:
- Người có vợ hoặc chồng là công
dân Việt Nam phải nộp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn chứng minh quan hệ hôn
nhân;
- Người là cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con
đẻ của công dân Việt Nam phải nộp bản sao Giấy khai sinh hoặc giấy tờ hợp lệ
khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con;
- Người có công lao đặc biệt đóng
góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam phải nộp bản sao Huân
chương, Huy chương, giấy chứng nhận danh hiệu cao quý khác hoặc giấy xác nhận của
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam;
- Người mà việc nhập quốc tịch Việt
Nam của họ có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Người (là người
có tài năng trong các lĩnh vực khoa học, kinh tế, văn hoá, xã hội, nghệ thuật,
thể thao) phải nộp giấy chứng nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc,
được cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận về
việc nhập quốc tịch Việt Nam của họ sẽ đóng góp cho sự phát triển của một trong
các lĩnh vực khoa học, kinh tế, văn hoá, xã hội, nghệ thuật, thể thao.
Số lượng hồ sơ: 03 bộ
Thời hạn giải quyết: 115 ngày (thời gian thực tế giải quyết hồ sơ tại các cơ quan
có thẩm quyền)
Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân
Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính: Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp.
Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định
cho phép nhập quốc tịch Việt Nam của Chủ tịch nước
Lệ phí: 3.000.000 đồng.
Miễn lệ phí đối với những trường
hợp sau:
+ Người
có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam
(phải là người được tặng thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác
của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa
miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó).
+ Người không quốc tịch có hoàn
cảnh kinh tế khó khăn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam
(Mẫu TP/QT-2010-ĐXNQT)
- Tờ khai lý lịch (Mẫu TP/QT- 2010
- TKLL)
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Công dân nước ngoài và người
không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam
thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
theo quy định của pháp luật Việt Nam;
+ Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật
Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
+ Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập
vào cộng đồng Việt Nam;
+ Đã thường trú ở Việt Nam từ 5
năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;
+ Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại
Việt Nam.
- Người xin nhập quốc tịch Việt
Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp: là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con
đẻ của công dân Việt Nam; có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam (phải là người được tặng thưởng Huân chương, Huy
chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ
Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về
công lao đặc biệt đó); có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(là người có tài năng trong các lĩnh vực khoa học, kinh tế, văn hoá, xã hội,
nghệ thuật, thể thao, được cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng nhận và
cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận việc nhập
quốc tịch của họ sẽ đóng góp cho sự phát triển trong các lĩnh vực nói trên của
Việt Nam). Có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều sau
đây:
+ Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập
vào cộng đồng Việt Nam;
+ Đã thường trú ở Việt Nam từ 5
năm trở lên tính từ ngày được cấp Thẻ thường trú;
+ Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại
Việt Nam.
- Người được nhập quốc tịch Việt
Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp
đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:
+ Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc
con đẻ của công dân Việt Nam;
+ Có công lao đặc biệt đóng góp
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
+ Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Người xin nhập quốc tịch Việt
Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam
lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
- Người xin nhập quốc tịch Việt
Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích
quốc gia của Việt Nam.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm
2008.
- Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày
22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
- Nghị định số 97/2014/NĐ-CP
ngày 17/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
- Thông tư số 08/2010/TT-BTP ngày
25/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn mẫu giấy tờ về quốc tịch và mẫu sổ
tiếp nhận các việc về quốc tịch.
- Thông tư liên tịch số
05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 01/3/2010 của liên Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ
Công an về hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính
phủ.
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có
quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
2. Thủ tục trở lại quốc tịch
Việt Nam ở trong nước
Trình tự thực hiện
- Người xin trở lại quốc tịch Việt
Nam phải nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi cư trú.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm
kiểm tra toàn bộ hồ sơ, nếu không đầy đủ hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận
hồ sơ thông báo ngay để người xin trở lại quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh
hồ sơ; nếu thấy hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ thì ghi vào Sổ thụ lý hồ sơ xin trở lại
quốc tịch Việt Nam, đồng thời cấp cho người nộp hồ sơ Phiếu tiếp nhận hồ sơ
theo mẫu quy định và phải được đóng dấu treo của Sở Tư pháp.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an
cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm
xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến
hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư
pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch
Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng
văn bản cho người đó để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp
người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người
không quốc tịch.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin trở lại
quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ
trình đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Trường hợp người xin trở lại quốc
tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch thì
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy
người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt
Nam thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình
trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Sau khi có Quyết định cho trở lại
quốc tịch Việt Nam của Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước gửi đăng Công
báo, Bộ Tư pháp đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp và trong
thời hạn 10 ngày, Bộ Tư pháp gửi cho người được trở lại quốc tịch Việt Nam bản
sao Quyết định kèm theo bản trích sao danh sách những người được trở lại quốc tịch
và gửi 01 bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tiếp nhận hồ sơ để theo dõi, quản
lý, thống kê các việc đã giải quyết về quốc tịch.
Trường hợp người được trở lại quốc
tịch Việt Nam mà trước đó đã ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh việc thôi quốc tịch
Việt Nam thì Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp, nơi đã đăng ký khai sinh trước
đây của người được trở lại quốc tịch Việt Nam (nếu đăng ký khai sinh trong nước),
hoặc nơi lưu trữ Sổ đăng ký khai sinh của chế độ cũ để ghi chú vào Sổ đăng ký
khai sinh. Nội dung ghi chú bao gồm: số Quyết định; ngày, tháng, năm ban hành
Quyết định; nội dung Quyết định. Cán bộ ghi chú phải ký, ghi rõ họ tên và ngày,
tháng, năm thực hiện ghi chú.
Trường hợp trước đây đương sự đăng
ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã thì sau
khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo tiếp
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh
để ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh.
Trường hợp trước đây đương sự đã
đăng ký khai sinh tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì thông báo được
gửi cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, nơi đã đăng ký khai sinh; nếu Sổ
đăng ký khai sinh đã chuyển lưu 01 quyển tại Bộ Ngoại giao thì cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thông báo tiếp cho Bộ Ngoại giao để ghi
chú vào Sổ đăng ký khai sinh được lưu tại Bộ Ngoại giao
Cách thức thực hiện:
Người xin trở lại quốc tịch Việt
Nam phải nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp nơi cư trú.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt
Nam;
- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu
hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
- Bản khai lý lịch;
- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch
Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở
nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính
đến ngày nộp hồ sơ;
- Giấy tờ chứng minh người xin trở
lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam (Các giấy tờ chứng minh
người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam là một trong
các giấy tờ sau đây: bản sao Giấy khai sinh; bản sao Quyết định cho thôi quốc tịch
Việt Nam hoặc Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam; giấy tờ khác có ghi quốc tịch
Việt Nam hoặc có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam trước đây của người đó);
- Giấy tờ chứng minh đủ điều
kiện trở lại quốc tịch Việt Nam (Xin hồi hương về Việt Nam; Có vợ, chồng,
cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam; Có công lao đặc biệt đóng góp
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Thực hiện đầu tư tại Việt Nam; Đã thôi quốc tịch Việt
Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài;
giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đang làm thủ tục xin hồi
hương về Việt Nam hoặc bản sao giấy tờ chứng nhận việc đầu tư tại Việt Nam).
- Con chưa thành niên cùng trở lại
quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ thì phải nộp bản sao Giấy khai sinh của người
con hoặc giấy tờ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Trường hợp chỉ cha hoặc
mẹ trở lại quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sống cùng người đó cùng trở
lại quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì phải nộp văn bản thoả thuận của cha
mẹ về việc trở lại quốc tịch Việt Nam của con.
Số lượng hồ sơ: 03 bộ
Thời hạn giải quyết: 85 ngày (thời gian thực tế giải quyết hồ sơ tại các cơ quan có thẩm
quyền)
Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân
Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính: Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp.
Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định
cho phép trở lại quốc tịch Việt Nam của Chủ tịch nước
Lệ phí: 2.500.000 đồng.
Miễn lệ phí đối với những trường
hợp sau:
+ Người
có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam
(phải là người được tặng thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác
của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa
miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó).
+ Người mất quốc tịch có hoàn cảnh
kinh tế khó khăn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt
Nam (Mẫu TP/QT- 2010- ĐXTLQT)
- Tờ khai lý lịch (Mẫu
TP/QT-2010-TKLL)
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Người đã mất quốc tịch Việt Nam theo
quy định tại Điều 26 của Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 có đơn xin trở lại quốc
tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong
những trường hợp sau đây:
+ Xin hồi hương về Việt Nam;
+ Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc
con đẻ là công dân Việt Nam;
+ Có công lao đặc biệt đóng góp
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam (phải là người được tặng thưởng
Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam
xác nhận về công lao đặc biệt đó);
+ Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam (là người có tài năng trong các lĩnh vực khoa học, kinh
tế, văn hoá, xã hội, nghệ thuật, thể thao, được cơ quan, tổ chức nơi người đó
làm việc chứng nhận và cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xác nhận việc trở lại quốc tịch của họ sẽ đóng góp cho sự phát triển trong
các lĩnh vực nói trên của Việt Nam);
+ Thực hiện đầu tư tại Việt Nam
(phải có dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy tờ chứng
nhận việc đầu tư đó);
+ Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập
quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.
- Người xin trở lại quốc tịch Việt
Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi
ích quốc gia của Việt Nam.
- Trường hợp người bị tước quốc tịch
Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày
bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
- Người xin trở lại quốc tịch Việt
Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây.
- Người được trở lại quốc tịch Việt
Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp
đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:
+ Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc
con đẻ của công dân Việt Nam;
+ Có công lao đặc biệt đóng góp
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
+ Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Giấy tờ có trong hồ sơ xin trở lại
quốc tịch Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được hợp
pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên có quy định khác.
- Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài có
trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải được dịch sang tiếng Việt và chứng
thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm
2008.
- Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quốc
tịch Việt Nam năm 2008.
- Nghị định số 97/2014/NĐ-CP
ngày 17/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
- Thông tư số 08/2010/TT-BTP ngày
25/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn mẫu giấy tờ về quốc tịch và mẫu sổ
tiếp nhận các việc về quốc tịch.
- Thông tư liên tịch số
05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 01/3/2010 của liên Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ
Công an về hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của
Chính phủ.
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có
quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
3. Thủ tục cấp Giấy xác nhận
có quốc tịch Việt Nam ở trong nước
Trình tự thực hiện
- Khi có nhu cầu xác nhận có quốc
tịch Việt Nam, người yêu cầu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến
Sở Tư pháp nơi cư trú.
- Đối với trường hợp có đủ cơ sở
xác định quốc tịch Việt Nam:
+ Sở Tư pháp kiểm tra, đối chiếu
danh sách những người đã được thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị tước quốc tịch Việt
Nam.
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tư pháp xem xét và cấp Giấy xác nhận có quốc tịch
Việt Nam (theo mẫu).
- Đối với trường hợp không đủ cơ sở
xác định quốc tịch Việt Nam:
+ Trường
hợp không có đủ giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam, Sở Tư pháp đề nghị Bộ Tư
pháp và Công an cấp tỉnh nơi người yêu cầu đang cư trú hoặc nơi thường trú cuối
cùng của người đó ở Việt Nam tiến hành xác minh.
+ Trường hợp nghi ngờ tính xác thực
của giấy tờ trong hồ sơ, Sở Tư pháp đề nghị các cơ quan, tổ chức liên quan tra
cứu, kiểm tra, xác minh;
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị tra cứu, kiểm tra, xác minh, Bộ Tư pháp hoặc
cơ quan, tổ chức liên quan có văn bản trả lời. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu, kiểm tra, xác minh, Sở Tư pháp xem xét và
cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam (theo mẫu) nếu xác định được người yêu
cầu đang có quốc tịch Việt Nam.
+ Trường hợp sau khi tiến hành tra
cứu, kiểm tra, xác minh, vẫn không có đủ cơ sở để xác định người yêu cầu có quốc
tịch Việt Nam thì Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người đó biết.
Cách thức thực hiện: Người yêu cầu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến
Sở Tư pháp.
Thành phần hồ sơ:
- Trường hợp có giấy tờ chứng minh
quốc tịch:
+ Tờ khai xác nhận có quốc tịch Việt
Nam (theo mẫu) kèm 02 ảnh 4x6;
+ Bản sao giấy chứng minh nhân
dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
+ Bản sao kèm theo bản chính để đối
chiếu hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt
Nam được quy định tại Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 hoặc giấy tờ
tương tự do chính quyền cũ trước đây cấp, kể cả giấy khai sinh trong đó không
có mục quốc tịch hoặc mục quốc tịch bỏ trống nếu trên đó ghi họ tên Việt Nam (họ
tên người yêu cầu, họ tên cha, mẹ);
- Trường hợp không có giấy tờ chứng
minh quốc tịch:
+ Tờ khai xác nhận có quốc tịch Việt
Nam (theo mẫu) kèm 02 ảnh 4x6;
+ Bản sao giấy chứng minh nhân
dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
+ Tờ khai lý lịch và các giấy tờ để
phục vụ việc xác minh về quốc tịch, gồm: Bản sao các giấy tờ về nhân thân, hộ tịch,
quốc tịch của ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em ruột, con; Bản sao giấy tờ có nội
dung liên quan đến quốc tịch của đương sự do chế độ cũ cấp trước ngày 30 tháng
4 năm 1975; Bản sao giấy tờ trên đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch gốc
Việt Nam do các cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết:
- 05 ngày làm việc đối với trường
hợp có đủ cơ sở xác định quốc tịch Việt Nam
- 15 ngày làm việc đối với trường
hợp không đủ cơ sở xác định quốc tịch Việt Nam (thời gian thực tế giải quyết hồ
sơ tại các cơ quan có thẩm quyền).
Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân
Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính: Sở Tư pháp
Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy xác
nhận có quốc tịch Việt Nam.
Lệ phí: 100.000 đồng
Miễn lệ phí đối với: người di
cư từ Lào được phép cư trú xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam theo quy định của
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; kiều
bào Việt Nam tại các nước láng giềng có chung đường biên giới đất liền với Việt
Nam, có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai xác nhận có quốc tịch Việt Nam (Mẫu
TP/QT-2013-TKXNCQTVN).
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: Không
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm
2008.
- Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày
22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
- Thông tư liên tịch số
05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 1/3/2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Công
an về hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính phủ.
- Thông tư liên tịch số
05/2013/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 31/01/2013 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Công
an sửa đổi, bổ sung điều 13 Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày
1/3/2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an về hướng dẫn thi hành Nghị định
số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính phủ.
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có
quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
4. Thủ tục nhập
quốc tịch Việt Nam cho người Lào được phép cư trú tại các huyện của Việt
Nam tiếp giáp với Lào
Trình tự thực hiện
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được danh sách người Lào di cư tự do sang các huyện biên giới của
Việt Nam tiếp giáp với Lào được phép cư trú do Trưởng đoàn đại biểu biên giới
Việt Nam phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
Công an cùng cấp và Ủy ban nhân dân huyện biên giới tổ chức đoàn công tác lưu động
đến Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc huyện biên giới để hướng dẫn, hỗ trợ việc lập
và tiếp nhận hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
- Người Lào di cư được phép cư trú
có nguyện vọng xin nhập quốc tịch Việt Nam thì đến Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
nơi cư trú để được hướng dẫn, hỗ trợ lập hồ sơ.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày hoàn tất hồ sơ, Sở Tư pháp xem xét, kiểm tra hồ sơ, nếu thấy đầy đủ
thông tin và người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được nhập thì có
văn bản trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kèm theo danh sách và hồ sơ xin nhập quốc
tịch Việt Nam.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, kết luận và đề xuất gửi Bộ Tư pháp kèm theo danh sách, hồ sơ xin nhập
quốc tịch Việt Nam.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư
pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc
tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ
trình đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Sau khi có Quyết định cho nhập
quốc tịch Việt Nam của Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước gửi đăng Công
báo, Bộ Tư pháp đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp và trong
thời hạn 05 ngày làm việc, Bộ Tư pháp gửi bản sao Quyết định và danh sách những
người được nhập quốc tịch Việt Nam cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi cho
Trưởng đoàn đại biểu biên giới Việt Nam.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được thông báo kết quả nhập quốc tịch Việt Nam, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tư pháp tổ chức trao Quyết định cho người được nhập quốc tịch
Việt Nam.
Cách thức thực hiện:
- Người Lào di cư được phép cư trú
có nguyện vọng xin nhập quốc tịch Việt Nam đến Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi
cư trú để được hướng dẫn, hỗ trợ lập hồ sơ.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;
- Tờ khai lý lịch;
Số lượng hồ sơ: 02 bộ
Thời hạn giải quyết: 55 ngày (thời gian thực tế giải quyết hồ sơ tại các cơ quan có thẩm
quyền)
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân
Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính:
Sở Tư pháp chủ trì hỗ trợ lập hồ
sơ, tiếp nhận hồ sơ; Bộ Tư pháp kiểm tra lại hồ sơ, tham mưu và báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định
cho phép nhập quốc tịch Việt Nam của Chủ tịch nước
Lệ phí: Miễn lệ phí.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam (Mẫu
TP/QT-2015-ĐXNQT1)
- Đơn xin nhập quốc tịch Việt
Nam (dùng cho người được giám hộ) (Mẫu TP/QT-2015-ĐXNQT.2)
- Tờ khai lý lịch (Mẫu TP/QT- 2015
- TKLL)
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: Là người Lào di cư tự do sang
các huyện biên giới của Việt Nam tiếp giáp với Lào được phép cư trú được Trưởng
đoàn đại biểu biên giới Việt Nam phê duyệt và có đủ các điều kiện sau:
+ Tự nguyện có đơn xin nhập quốc tịch
Việt Nam;
+ Tự nguyện tuân thủ Hiến pháp,
pháp luật Việt Nam;
+ Không vi phạm pháp luật hình sự;
+ Có cuộc sống ổn định, có nhà cửa
tài sản cố định, có đất canh tác tại nơi đang cư trú;
+ Không phải là người đang bị truy
nã hoặc đang phải thi hành án theo quy định của pháp luật Việt Nam;
+ Có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này
do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và ghi rõ trong Đơn xin nhập quốc
tịch Việt Nam.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm
2008.
- Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày
22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008
- Thông tư số 03/2015/TT-BTP ngày
01/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định điều kiện, trình tự, thủ tục nhập
quốc tịch Việt Nam và đăng ký khai sinh, kết hôn cho người di cư tự do tại các
huyện của Việt Nam tiếp giáp với Lào.
- Thông tư số 64/2017/TT-BTC
ngày 27/6/2017 hướng dẫn miễn lệ phí quốc tịch, lệ phí hộ tịch, đăng ký cư trú
cho người được phép cư trú theo quy định của Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về
việc giải quyết vấn đề người di cư tự do, kết hôn không giá thú trong vùng biên
giới hai nước khi làm các thủ tục về quốc tịch, đăng ký hộ tịch, đăng ký cư trú
và các giấy tờ khác liên quan đến nhân thân.
Ghi chú: Phần chữ in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế.