Quyết định 102/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch rà soát, chuẩn hóa và công khai thủ tục hành chính do tỉnh Gia Lai ban hành
Số hiệu | 102/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 13/02/2015 |
Ngày có hiệu lực | 13/02/2015 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Gia Lai |
Người ký | Phạm Thế Dũng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 102/QĐ-UBND |
Gia Lai, ngày 13 tháng 02 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
vỀ ban hành KẾ hoẠch rà soát, chuẨn hóa và công khai thỦ tỤc hành chính năm 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghi định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Thực hiện Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính trọng tâm năm 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch rà soát, chuẩn hóa và công khai thủ tục hành chính năm 2015 của tỉnh như sau:
1. Phạm vi thực hiện
Phạm vi rà soát, hệ thống, chuẩn hóa thủ tục hành chính (TTHC) gồm toàn bộ các TTHC được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành và đang còn hiệu lực thi hành hoặc đang chờ hiệu lực thi hành, cụ thể:
a) Các TTHC được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành, đang còn hiệu lực thi hành, đã được cấp có thẩm quyền công bố và được công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC;
b) Các TTHC được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành, đang còn hiệu lực thi hành hoặc đang chờ hiệu lực thi hành nhưng chưa được công bố, công khai.
2. Kết quả thực hiện
a) Danh mục TTHC được chuẩn hóa thống nhất về tên gọi và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, trong đó các TTHC được thiết lập theo ngành, lĩnh vực và thẩm quyền giải quyết của từng cấp, gồm: TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã và nhóm các TTHC giải quyết theo quy trình liên thông (nếu có).
b) Quyết định công bố TTHC của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Các TTHC đã được chuẩn hóa, công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và niêm yết tại nơi tiếp nhận, giải quyết TTHC.
3. Nguyên tắc chuẩn hóa thủ tục hành chính
- Tên TTHC khi công bố phải thống nhất theo danh mục tên TTHC đã được chuẩn hóa và phê duyệt.
- Nội dung công bố TTHC của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với nội dung tại văn bản quy phạm pháp luật và Quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Nội dung TTHC được công khai phải thống nhất theo nội dung tại Quyết định công bố.
- Kịp thời phát hiện, xử lý đối với các quy định về TTHC được ban hành trái với quy định tại Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
4. Nội dung và tiến độ thực hiện
4.1. Lập danh mục và chuẩn hóa tên TTHC
a) Các Sở, ban, ngành của tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện:
- Lập danh mục các TTHC có tính chất đặc thù (nếu có) được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện các chính sách khác ở địa phương hoặc để quy định chi tiết các vấn đề được giao cụ thể tại các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, gửi Sở Tư pháp để tổng hợp. Hoàn thành trước ngày 31/3/2015.
- Lập danh mục nhóm TTHC được giải quyết theo quy trình liên thông trên địa bàn tỉnh, trừ những nhóm TTHC đã được các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan có thẩm quyền ban hành ở Trung ương quy định phải giải quyết theo quy trình liên thông, gửi Sở Tư pháp để tổng hợp (nếu có). Hoàn thành trước ngày 31/3/2015.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến về danh mục TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.