ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
101/2007/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 09 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH “QUY ĐỊNH QUẢN LÝ KINH PHÍ SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004 và
Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/09/2006 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi
hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước; Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/07/2003 của liên Bộ
Tài nguyên môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp việc UBND Thành phố quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường ở địa phương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 114/2006/TTLT-BTC-TNMT ngày 29/12/2006 của liên
Bộ: Tài chính - Tài nguyên môi trường hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp
môi trường;
Căn cứ Quyết định số 157/2002/QĐ-UB ngày 21/11/2002 của UBND Thành phố về việc
ban hành Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của UBND;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2006/NQ-HĐND ngày 22/07/2006 của HĐND Thành phố về phân
cấp một số lĩnh vực quản lý Nhà nước về kinh tế - xã hội; phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách và định mức phân bổ ngân sách năm 2007;
Theo đề nghị của liên Sở: Tài chính - Tài nguyên Môi trường và Nhà đất - Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 73/TTrLN:TC-TNMTNĐ-KHĐT ngày 01/08/2007; Báo
cáo thẩm định số 545/STP-VBPQ ngày 30/05/2007 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý kinh phí sự nghiệp môi
trường trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND
các quận, huyện, phường, xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Các Bộ: TC, TN và MT; (để
- TT T/ủy, TT HĐND TP; báo
- Đ/c Chủ tịch UBND TP; cáo)
- Các đ/c PCT UBND TP;
- VPUB: các PVP, các phòng CV, TH;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Mạnh Hiển
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ KINH PHÍ SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 101/2007/QĐ-UBND ngày 18/09/2007 của UBND thành
phố Hà Nội)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
1. Quy định này quy định việc
quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Các nhiệm vụ chi về bảo vệ
môi trường do ngân sách Nhà nước bảo đảm thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp khoa
học, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu không thuộc phạm vi
điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2.
Nguyên tắc áp dụng
1. Hằng năm, ngân sách Thành phố
bố trí kinh phí chi cho sự nghiệp bảo vệ môi trường đảm bảo không thấp hơn 01%
tổng số chi ngân sách địa phương.
2. Các đề án, dự án về bảo vệ
môi trường phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt mới đủ điều kiện để bố trí
kinh phí và triển khai thực hiện.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm sử dụng kinh phí do ngân sách cấp cho hoạt động sự nghiệp môi
trường bảo đảm đúng mục đích, đúng chế độ, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ
quan chức năng có thẩm quyền và thực hiện quyết toán theo đúng quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước. Đồng thời, thực hiện chế độ công khai ngân sách theo
quy định hiện hành.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp Thành phố
1. Chi duy trì hoạt động hệ
thống quan trắc và phân tích môi trường do Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất
quản lý (bao gồm cả mạng lưới trạm quan trắc và phân tích môi trường); Chi xây
dựng, thực hiện các chương trình quan trắc môi trường trên địa bàn Thành phố.
2. Chi về điều tra, khảo sát,
đánh giá hiện trạng môi trường, đánh giá tác động môi trường; Tổng hợp, dự báo
diễn biến môi trường trên địa bàn Thành phố.
3. Chi về điều tra, thống kê,
đánh giá chất thải, tình hình ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường trên địa
bàn Thành phố.
4. Chi về điều tra nghiên cứu
thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ về bảo vệ môi trường.
5. Chi cho các hoạt động xây
dựng năng lực cảnh báo, dự báo và phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên địa
bàn Thành phố, kể cả hỗ trợ trang thiết bị và hoạt động về ứng cứu các sự cố
môi trường cho các tổ chức, đơn vị.
6. Hỗ trợ xử lý các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng: các kho thuốc bảo vệ thực vật, thuốc bảo vệ thực
vật vi phạm bị thu giữ, các khu vực tồn lưu chất độc hóa học do Mỹ sử dụng
trong chiến tranh ở Việt Nam, các bãi rác đã đóng cửa, các bệnh viện thuộc danh
mục theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 04 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng”.
7. Hỗ trợ hoạt động phân loại,
thu gom, vận chuyển, xử lý giảm thiểu, tái chế, chôn lấp chất thải thông thường
và chất thải nguy hại do các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện theo phân cấp của
UBND Thành phố; Vận hành hoạt động các bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh; Hỗ
trợ mua sắm các phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải.
8. Hỗ trợ việc xử lý chất thải
đối với các bệnh viện, cơ sở y tế, trường học công lập do Thành phố quản lý
không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp.
9. Chi duy trì vận hành hệ thống
xử lý nước thải sinh hoạt tại các trạm xử lý tập trung của Thành phố.
10. Chi xây dựng và duy trì hoạt
động hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường (bao gồm thu thập, xử lý
và trao đổi thông tin); hệ thống thông tin cảnh báo môi trường cộng đồng.
11. Chi tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về môi trường; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ môi
trường.
12. Chi hoạt động nghiệp vụ thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn Thành
phố.
13. Chi hoạt động của Ban chỉ
đạo, Ban điều hành, Văn phòng thường trực Thành phố về bảo vệ môi trường; Chi
vốn đối ứng các dự án hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường (nếu có).
14. Chi khen thưởng về bảo vệ
môi trường cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong nhiệm vụ bảo vệ môi
trường được cấp có thẩm quyền quyết định.
15. Hỗ trợ kinh phí hoạt động
Quỹ Bảo vệ môi trường Thành phố.
16. Chi hoạt động triển khai
thực hiện các chương trình, Đề án và dự án cấp Thành phố trong chương trình
hành động của Thành phố về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định
số 203/2005/QĐ-UBND ngày 30/11/2005).
17. Chi các hoạt động bảo vệ đa
dạng sinh học, vùng ngập nước.
18. Xây dựng các đề án, dự án
nhằm ngăn chặn sự xâm nhập của sinh vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gen gây
ảnh hưởng xấu đến môi trường trình UBND Thành phố quyết định.
19. Điều tra, khảo sát, đánh giá
và bảo tồn các giống loài động vật, thực vật, vi sinh vật quý hiếm có nguy cơ
bị tuyệt chủng trong danh mục cần bảo vệ thuộc thẩm quyền của Thành phố.
20. Chi các hoạt động khác có
liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn Thành phố.
Điều 4.
Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp quận, huyện
1. Chi hoạt động điều tra, thống
kê, đánh giá nguồn chất thải và tình hình ô nhiễm, xây dựng báo cáo hiện trạng
môi trường suy thoái và sự cố môi trường trên địa bàn quận, huyện.
2. Chi về tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về môi trường; Tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ
môi trường.
3. Hỗ trợ hoạt động phân loại,
thu gom, vận chuyển, xử lý giảm thiểu, tái chế, chôn lấp chất thải thông thường
theo phân cấp của UBND Thành phố, hoặc thực hiện các mô hình thí điểm do UBND
Thành phố giao.
4. Hỗ trợ việc xử lý chất thải
cho các cơ sở y tế, trường học do quận, huyện quản lý không có nguồn thu hoặc
nguồn thu thấp.
5. Chi hỗ trợ cho các tổ chức,
cá nhân để xử lý ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, khu công nghiệp tập
trung trên địa bàn.
6. Chi hoạt động kiểm tra, đôn
đốc thực hiện các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường đối với các tổ chức, doanh
nghiệp, hộ gia đình, cá nhân có cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ thuộc đối
tượng phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.
7. Xây dựng báo cáo hiện trạng
môi trường định kỳ và đột xuất trên địa bàn quận, huyện.
8. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch;
Xây dựng và thẩm định các dự án, đề án về bảo vệ môi trường trên địa bàn quận,
huyện.
9. Điều tra nghiên cứu, thử
nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ về bảo vệ môi trường trên
địa bàn quận, huyện.
10. Các hoạt động khác có liên
quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn quận, huyện.
Điều 5.
Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã, phường, thị trấn
1. Chi về tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn xã, phường, thị
trấn.
2. Chi hoạt động phối hợp kiểm
tra, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường đối với các doanh
nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ trên
địa bàn thuộc đối tượng phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.
3. Hỗ trợ hoạt động thu gom rác
thải thông thường trên địa bàn do xã, thị trấn tổ chức, quản lý.
Điều 6. Một
số mức chi cụ thể
Việc thực hiện các nội dung chi
ngân sách về bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước
và Thành phố. Ngoài ra, một số mức chi được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư liên
tịch số 114/2006/TTLT-BTC-TNMT ngày 29/12/2006 của liên Bộ: Tài chính - Tài
nguyên môi trường hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường.
Điều 7. Lập,
chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước
1. Hàng năm, các sở ngành, quận,
huyện và UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ vào nhiệm vụ chi ngân sách về bảo
vệ môi trường của cấp mình, để lập dự toán chi về nhiệm vụ bảo vệ môi trường
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn cứ để lập dự toán kinh
phí thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường được lập theo điểm a, mục 3, phần II,
Thông tư liên tịch số 114/2006/TTLT-BTC-TNMT ngày 29/12/2006 của liên Bộ Tài
chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các quy định hướng dẫn lập dự toán, chế
độ, tiêu chuẩn, định mức hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
3. Hàng năm, việc lập dự toán,
phân bổ dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí sự nghiệp môi trường thuộc
nhiệm vụ chi của mỗi cấp ngân sách, được thực hiện cùng với các quy định về
thời gian lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán thu, chi NSNN theo quy định của
Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật NSNN của Bộ Tài chính và UBND
Thành phố.
Điều 8.
Thanh tra, kiểm tra
Các cơ quan, tổ chức có sử dụng
kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn Thành phố có trách nhiệm phối hợp
với cơ quan Tài chính, Tài nguyên Môi trường và Nhà đất, Kế hoạch và Đầu tư
cùng cấp trong việc kiểm tra định kỳ, đột xuất các đơn vị trực thuộc về tình
hình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường; kiểm tra việc quản lý, sử dụng,
thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp môi trường nhằm bảo đảm sử dụng kinh phí
đúng mục đích, có hiệu quả.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở, ngành thuộc Thành phố
1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên
Môi trường và Nhà đất
a) Là cơ quan thường trực giúp
UBND Thành phố tổng hợp các hoạt động, kinh phí chi cho lĩnh vực môi trường
chung toàn Thành phố; giúp UBND Thành phố hướng dẫn về chuyên môn, nhiệm vụ
trọng tâm hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn Thành phố.
b) Hằng năm, phối hợp với Sở Tài
chính tổng hợp dự toán chi về bảo vệ môi trường của ngân sách địa phương, báo
cáo UBND Thành phố để trình HĐND Thành phố, bảo đảm không thấp hơn chỉ tiêu
hướng dẫn chi sự nghiệp môi trường do Bộ Tài chính thông báo;
c) Chịu trách nhiệm thực hiện
các công việc và chủ trì xây dựng dự toán ngân sách chi sự nghiệp môi trường
đối với các nhiệm vụ nêu tại điểm 1, 2, 3, 4, 5, 6, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16,
20 Điều 3 Quyết định này, tổng hợp vào dự toán hàng năm gửi Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND Thành phố.
d) Xây dựng chiến lược, quy
hoạch, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật, quy trình kỹ thuật về
bảo vệ môi trường Thành phố.
f) Báo cáo môi trường định kỳ,
đột xuất theo chỉ đạo của UBND Thành phố;
g) Chủ trì xây dựng dự án, đề án
bảo vệ môi trường trình UBND Thành phố phê duyệt; Thẩm định dự án, đề án sự
nghiệp môi trường trên địa bàn Thành phố.
h) Xây dựng và chỉ đạo tổ chức
thực hiện các cam kết về bảo vệ môi trường trên địa bàn Thành phố.
i) Thẩm định Báo cáo đánh giá
tác động môi trường trên địa bàn Thành phố.
2. Trách nhiệm của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thực hiện các nội dung công việc
và chủ trì xây dựng dự toán ngân sách chi sự nghiệp môi trường thuộc ngành quản
lý cho các công việc được nêu tại các điểm 6, 16, 17, 18, 19 Điều 3 Quyết định
này, gửi Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất, đồng thời tổng hợp vào dự toán
hàng năm gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND Thành
phố.
3. Trách nhiệm của Sở Giao thông
công chính.
Thực hiện các nội dung công việc
và chủ trì xây dựng dự toán ngân sách chi sự nghiệp môi trường thuộc ngành quản
lý cho các công việc được nêu tại các điểm 7, 8, 9, 16 Điều 3 Quyết định này,
gửi Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất, đồng thời tổng hợp vào dự toán hàng
năm gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND Thành phố.
4. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
Tổng hợp, cân đối kế hoạch đầu
tư ngân sách hàng năm trong kế hoạch chung của Thành phố cho các nội dung,
nhiệm vụ chi sự nghiệp môi trường do các Sở, ngành đề xuất, báo cáo UBND Thành
phố quyết định.
5. Trách nhiệm của Sở Tài chính.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư cân đối và bố trí nguồn ngân sách thực hiện các nội dung, nhiệm vụ chi sự
nghiệp môi trường do các Sở, ngành chủ trì đề xuất, báo cáo UBND Thành phố.
6. Trách nhiệm của các Sở, ngành
khác có liên quan.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, chủ trì đề xuất kế hoạch, đề án, nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường thuộc
lĩnh vực ngành mình phụ trách, gửi Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất tổng hợp
trình UBND Thành phố phê duyệt.
Thực hiện các chương trình, dự
án, đề án trong lĩnh vực sự nghiệp môi trường theo phân công của UBND Thành
phố.
Điều 10.
Trách nhiệm của UBND các quận, huyện
1. Có trách nhiệm xây dựng, xác
nhận và tổ chức thực hiện các cam kết bảo vệ môi trường thuộc phạm vi quản lý
cấp mình. Hằng năm, bố trí ngân sách cấp mình chi cho các hoạt động sự nghiệp
môi trường trên địa bàn theo phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và theo Điều 4
Quyết định này, đồng thời gửi Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất để tổng hợp.
2. Phối hợp với các cơ quan chức
năng của Thành phố thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi
trường, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường trên
địa bàn quận, huyện.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn các xã,
phường, thị trấn trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường theo
thẩm quyền.
Điều 11.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc hoặc cần sửa đổi bổ sung, các Sở, ngành, quận, huyện có trách
nhiệm phản ánh về Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất để tổng hợp báo cáo UBND
Thành phố xem xét, quyết định./.