ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
1007/2010/QĐ-UBND
|
Tuy
Hòa, ngày 27 tháng 7 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU THỦY LỢI PHÍ, TIỀN
NƯỚC VÀ MỨC TRẦN THU PHÍ DỊCH VỤ NỘI ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10
ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình
thủy lợi; Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng
11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi; Công văn số 47/ĐC-CP ngày 09 tháng 4
năm 2009 của Chính phủ đính chính Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2008 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP
ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư 11/2009/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng
dẫn đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác
công trình thủy lợi và quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước làm nhiệm
vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
Xét đề nghị của liên Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tài chính tại
Công văn số 1143/LS.TC-NN&PTNT ngày 20 tháng 7 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước và mức trần
thu phí dịch vụ nội đồng trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ vụ Đông Xuân năm 2011 và thay thế Quyết định số
22/2005/QĐ-UB ngày 10 tháng 01 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên về việc
Quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
Giám đốc Công ty TNHH một thành viên Thủy nông Đồng Cam và các tổ chức, cá nhân
có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|
QUY ĐỊNH
MỨC THU THUỶ LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC VÀ MỨC TRẦN
THU PHÍ DỊCH VỤ NỘI ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1007/2010/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2010
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
- Các tổ chức,
cá nhân sử dụng nước từ công trình thủy lợi hoặc sử dụng công trình thủy lợi
cho mục đích sản xuất, cấp nước sinh hoạt, kinh doanh, dịch vụ phải nộp thủy lợi
phí và tiền nước theo Quy định này cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trực tiếp
quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật.
- Thủy lợi phí,
tiền nước và phí dịch vụ nội đồng được thu bằng tiền (đồng) Việt Nam.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
Quy định này
quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước và mức trần thu phí dịch vụ nội đồng
trên địa bàn tỉnh Phú Yên của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân dùng nước từ
công trình thủy lợi theo Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 và
Nghị định số 115/2008/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 143/2003/NĐ-CP.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Mức thu thủy lợi phí, tiền nước
1. Mức thu thủy
lợi phí, tiền nước quy định tại Điều này được áp dụng cho tất cả các công trình
đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
1.1. Biểu mức
thu thủy lợi phí đối với đất trồng lúa:
Mức thu này được
tính cho công tác quản lý từ đầu mối công trình thủy lợi đến cống lấy nước đầu
kênh của Hợp tác xã quản lý:
Đơn vị tính: đồng/ha/vụ
TT
|
Biện
pháp công trình
|
Mức
thu
|
1
|
Tưới, tiêu bằng trọng lực
|
824.000
|
2
|
Tưới, tiêu bằng động lực
|
939.000
|
3
|
Tưới, tiêu bằng trọng lực và kết
hợp động lực hỗ trợ
|
866.000
|
- Trường hợp chỉ
tạo nguồn tưới, tiêu bằng trọng lực thì thu bằng 40% mức thu trên.
- Trường hợp chỉ
tạo nguồn tưới, tiêu bằng động lực thì thu bằng 50% mức thu trên.
- Trường hợp tưới,
tiêu chủ động một phần thì thu bằng 60% mức thu trên.
1.2. Đối với diện
tích trồng cây rau, hoa, màu, cây công nghiệp ngắn ngày, cây công nghiệp dài
ngày, cây ăn quả thì mức thu thủy lợi phí bằng 40% mức thủy lợi phí đối với trồng
lúa.
1.3. Cấp nước
ngọt đối với việc sản xuất muối thu 2% giá trị muối thành phẩm.
1.4. Biểu mức
thu tiền nước đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ
công trình thủy lợi phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương thực
(theo quy định tại điểm d, khoản 1 Điều 1 Nghị định 115/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2008 của Chính phủ). Cụ thể như sau:
a) Cấp nước thô
bằng biện pháp tự chảy phục vụ cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghệp
thu 750 đồng/m3, nếu cấp nước thô bằng biện pháp bơm điện thu 1.500 đồng/m3.
b) Cấp nước thô
bằng biện pháp tự chảy dùng cho nhà máy nước phục vụ sinh hoạt, chăn nuôi thu
750 đồng/m3, nếu cấp nước thô bằng biện pháp bơm điện thu 1.100 đồng/m3.
c) Cấp nước thô
bằng biện pháp tự chảy để nuôi trồng thủy sản thu 500 đồng/m3, nếu cấp bằng biện
pháp bơm điện thu 700 đồng/m3 hoặc 2.500 đồng/m2 mặt thoáng.
d) Nuôi trồng
thủy sản trong lòng hồ chứa thủy lợi thu 7% giá trị sản lượng; nuôi cá cá lồng,
bè thu 8% giá trị sản lượng.
đ) Nước tưới
dùng kết hợp để phát điện thu 12% giá trị sản lượng điện thương phẩm.
e) Sử dụng công
trình thủy lợi để kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí, nhà hàng
thu 10% tổng giá trị doanh thu.
- Trường hợp đối
với các công trình đầu mối là trạm bơm điện, bơm dầu chi phí quản lý, vận hành
công trình cao, mức thu thủy lợi phí theo quy định không đủ, để đảm bảo kinh
phí các đơn vị quản lý thủy nông có thể quy định mức thu thủy lợi phí ở mức cao
hơn nhưng phải thông qua Đại hội xã viên hoặc tập thể người sử dụng nước thỏa
thuận mức thu (bằng tiền), nhưng không được cao hơn 1,2 lần mức thu quy định tại
Điều này và phải được thông qua Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và được Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định. Phần chênh lệch mức thu cao
hơn mức thu quy định tại Điều này thì hộ dùng nước phải trả.
- Đối với biện
pháp tưới tiêu bằng bơm chuyền 2 cấp, mức thu thủy lợi phí được tính như sau:
+ Cấp bơm thứ
nhất: Tính như biện pháp tưới tạo nguồn bằng động lực thì thu bằng 50% mức quy
định tại Điều 2 của Quy định này.
+ Cấp bơm thứ
hai: Tính giá bằng biện pháp tưới tiêu bằng động lực.
Như vậy, đối với
tưới tiêu bằng biện pháp bơm chuyền 2 cấp được tính áp giá bằng 1,5 lần mức thu
tưới tiêu bằng động lực tại Điều 2 của Quy định này.
2. Mức thu thủy
lợi phí của các công trình thủy lợi được đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân
sách nhà nước hoặc có một phần vốn ngân sách nhà nước do đơn vị quản lý khai
thác công trình thủy lợi thỏa thuận với hộ dùng nước và không vượt mức trần thu
thủy lợi phí, tiền nước được quy định khoản 1 Điều này.
Điều 4. Mức trần thu phí dịch vụ nội đồng
Mức trần thu
phí dịch vụ nội đồng từ sau cống đầu kênh đến mặt ruộng (kênh nội đồng) như
sau:
Đơn vị tính: đồng/ha/vụ
TT
|
Biện
pháp công trình
|
Mức
trần thu phí dịch vụ nội đồng
|
Các
huyện đồng bằng
|
Các
huyện miền núi (huyện Sông Hinh, Sơn Hòa và Đồng Xuân)
|
1
|
Tưới, tiêu bằng trọng lực (hồ
chứa, đập dâng…)
|
350.000
|
400.000
|
2
|
Tưới, tiêu bằng động lực (trạm
bơm các loại)
|
Các tổ chức quản
lý thủy nông địa phương, tùy điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng; đặc điểm
của từng hệ thống thủy lợi nội đồng, thông qua Đại hội xã viên hoặc tập thể người
sử dụng nước thỏa thuận mức thu (bằng tiền) phí dịch vụ nội đồng từ sau cống đầu
kênh cho phù hợp với tiêu chí lấy thu bù chi, đảm bảo kinh phí cho tổ chức quản
lý thủy nông hoạt động. Mức phí dịch vụ nội đồng thỏa thuận không được cao hơn
mức trần thu phí dịch vụ nội đồng quy định tại Điều này.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt dự toán kinh phí cấp bù miễn thủy
lợi phí hàng năm cho Công ty TNHH một thành viên Thủy nông Đồng Cam và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nơi có các đơn vị quản lý thủy nông được
cấp bù thủy lợi phí theo biểu mức thu thủy lợi phí đã được quy định trên.
- Cấp phát kinh
phí cấp bù miễn thu thủy lợi phí cho các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy
lợi cấp tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nơi có các đơn vị
quản lý thủy nông được cấp bù thủy lợi phí.
- Kiểm tra, phê
duyệt quyết toán kinh phí cấp bù miễn thu thủy lợi phí cho các đơn vị quản lý
khai thác công trình thủy lợi thuộc tỉnh quản lý và Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố nơi có các đơn vị quản lý thủy nông được cấp bù thủy lợi phí.
- Theo dõi, nắm
bắt những kiến nghị, trở ngại, vướng mắc của các tổ chức dùng nước khi thực hiện
thu thủy lợi phí theo Quy định này để báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, giải quyết.
2. Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố (đối với các đơn vị quản lý thủy nông cấp huyện quản
lý):
- Tổng hợp dự
toán kinh phí cấp bù miễn thủy lợi phí hàng năm theo biểu mức thu thủy lợi phí
đã được quy định trên.
- Kiểm tra, phê
duyệt quyết toán kinh phí cấp bù miễn thu thủy lợi phí cho các đơn vị quản lý
khai thác công trình thủy lợi thuộc cấp huyện quản lý.
- Lập báo cáo
quyết toán kinh phí cấp bù miễn thủy lợi phí.
3. Các đơn vị
quản lý khai thác công trình thủy lợi và tổ chức hợp tác dùng nước có trách nhiệm:
- Thông báo rộng
rãi chính sách miễn thủy lợi phí và mức thu thủy lợi phí cho các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sử dụng nước hiểu và thực hiện theo Quy định này.
- Lập bảng kê
diện tích được tưới, nhu cầu sử dụng nước và thực hiện đầy đủ việc ký kết và
nghiệm thu hợp đồng sử dụng nước với các tổ chức, cá nhân sử dụng nước.
- Tổ chức quản
lý, vận hành, bảo vệ, sửa chữa công trình đảm bảo phục vụ công tác tưới tiêu
theo hợp đồng đã ký.
- Trực tiếp thu
thủy lợi phí, tiền nước của các tổ chức, cá nhân không được miễn thủy lợi phí
và phí dịch vụ nội đồng theo đúng biểu mức thu thủy lợi phí quy định tại Quyết
định này. Trong quá trình thực hiện hóa đơn chứng từ thu - chi, lập báo cáo tài
chính phải tuân thủ theo đúng quy định về chế độ tài chính kế toán.
4. Đối với Ủy
ban nhân dân cấp xã:
Thông báo đến
các hộ dùng nước phục vụ sản xuất nông nghiệp tại địa phương để người nông dân
hiểu và nắm bắt được chính sách miễn thủy lợi phí cho các hộ nông dân và mức
thu thủy lợi phí, tiền nước và khung giá mức trần thu phí dịch vụ nội đồng do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành.
5. Tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm về thu thủy lợi phí, tiền nước và phí dịch vụ nội đồng
sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình
thực hiện, các đơn vị quản lý thủy nông, UBND huyện, thị xã, thành phố kịp thời
phản ảnh về UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn những
vướng mắc để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.